Nội dung

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện

Mục tiêu và định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện

Bước vào thế kỷ XXI, sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và sự bùng nổ các công nghệ cao, trong đó công nghệ thông tin (CNTT) là yếu tố quan trọng có tác động sâu sắc đến toàn xã hội. Kinh tế tri thức với sản phẩm mũi nhọn là công nghệ thông tin đang thể hiện vai trò và sức mạnh vượt trội chi phối các hoạt động của con người. Đặc  biệt, công nghệ thông tin là phương tiện trợ giúp đắc lực và có hiệu quả cao trong công tác quản lý nền hành chính nói chung và quản lý ngành y tế nói riêng. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin(UDCNTT) trong công tác quản lý bệnh viện (QLBV) là một yêu cầu cấp bách nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý bệnh viện, thúc đẩy bệnh viện phát triển toàn diện, từng bước đáp ứng được yêu cầu về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện nhằm các mục tiêu sau đây:

Mục tiêu chung

Tăng cường công tác quản lý hoạt động bệnh viện dựa trên cơ sở quản lý khoa học và hiệu quả của hệ thống quản lý áp dụng tin học (tin học hoá quản lý bệnh viện).

Giúp cho người quản lý nắm được các thông tin nhanh, chính xác, bất cứ lúc nào, tránh được quan liêu, hiệu chỉnh ngay được các sai sót và điều chỉnh hoạt động kịp thời. Thông qua các dữ liệu và thông tin, người quản lý có thể đưa ra được những kế hoạch phù hợp và giúp cho việc điều hành thực hiện kế hoạch một cách nhanh chóng.

Giúp đơn giản hoá các thủ tục hành chính, loại bỏ bớt các hoạt động trung gian, tạo điều kiện cho các dịch vụ khám chữa bệnh nhanh chóng, thuận tiện và kịp thời. 

Tăng cường chất lượng thông tin của bệnh viện các tuyến và thống nhất dữ liệu cho hoạt động quản lý ngành. 

Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2010-2015

Bộ Y tế đặt mục tiêu phấn đấu đến hết năm 2010 có 100% các bệnh viện trong toàn quốc thực hiện phần mềm quản lý báo cáo thống kê bệnh viện ( Medisoft 2003 ).

Phấn đấu đến năm 2015 hệ thống bệnh viện nước ta đạt được một số nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin:

100% các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai tốt ứng dụng công nghệ thông tin trong QLBV. 

100 % các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và 50% bệnh viện tuyến quận, huyện có  hệ thống mạng LAN trong bệnh viện.

100 % các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và 50% bệnh viện tuyến quận, huyện mở cổng Internet, cán bộ nhân viên bệnh viện được sử dụng miễn phí Internet tại bệnh viện.

100 % các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và 50% bệnh viện tuyến quận, huyện có trang Website riêng của bệnh viện.

Đến năm 2020, kết nối mạng giữa các bệnh viện trong toàn quốc với Bộ Y tế và từng bước thực hiện telemedicine.

Định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện thời gian tới ( 2010 – 2015 ) 

Căn cứ nội dung và tiêu chí phần mềm tin học quản lý bệnh viện, đẩy mạnh xây dựng phần mềm quản lý ở các bệnh viện trong toàn quốc.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện.

Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện phần mềm quản lý báo cáo thống kê bệnh viện và hồ sơ bệnh án.

Nghiên cứu xây dựng bệnh án điện tử.

Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong tư vấn chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và tư vấn về chẩn đoán, điều trị giữa các bệnh viện, – Nghiên cứu ứng dụng chuẩn HL7 ở Việt Nam.

Tiêu chí  phần mềm tin học quản lý bệnh viện

Tiêu chí về quản lý

Việc đầu tư xây dựng và triển khai ứng dụng phần mềm tin học quản lý bệnh viện phải theo đúng pháp luật, đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

Quy trình quản lý của phần mềm tin học quản lý bệnh viện phải đáp ứng các yêu cầu quản lý trong Quy chế bệnh viện do Bộ Y tế ban hành. 

Các thông tin và biểu mẫu sử dụng trong phần mềm tin học phải đảm bảo tính tương đồng về mặt cấu trúc dữ liệu với hệ thống biểu mẫu báo cáo, hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế ban hành.

Thống nhất các danh mục, các dịch vụ kỹ thuật chuyên môn, cận lâm sàng, phẫu thuật, thủ thuật, … theo danh mục Bộ Y tế đã ban hành, nhằm đảm bảo tính đồng bộ giữa chuyên môn, thống kê báo cáo và thanh toán viện phí. Hạn chế việc nhập lại thông tin nhiều lần trong bệnh viện.

Quản lý giá của các dịch vụ kỹ thuật chuyên môn, cận lâm sàng, phẫu thuật, thủ thuật, thuốc, vật tư tiêu hao … theo đúng quy định hiện hành của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam. Bảng giá các dịch vụ tại bệnh viện phải đảm bảo công bằng, công khai và minh bạch chi phí khám chữa bệnh của người bệnh.

Quản lý báo cáo thống kê, hồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ Y tế.

Tiêu chí về kỹ thuật

Kết nối được với phần mềm Medisoft 2003 hoặc in được báo cáo và kết xuất dữ liệu theo chuẩn báo cáo thống kê bệnh viện của Medisoft 2003 do Bộ Y tế ban hành.

Kết nối được với phần mềm thanh toán bảo hiểm y tế ( BHYT ) hoặc in được báo cáo và kết xuất dữ liệu theo yêu cầu của bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Đảm bảo an toàn dữ liệu và bảo mật thông tin, có cơ chế phân quyền và xác thực người dùng, cho phép kiểm soát chặt chẽ công việc của từng người dùng và ngăn chặn được sự truy cập trái phép. Hệ thống bảo mật tối thiểu phải có 3 lớp: hệ thống, cơ sở dữ liệu và ứng dụng.

Về phông (font) chữ: Thống nhất sử dụng Font chữ Unicode dạng UTF-8.

Về Hệ điều hành và cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ phát triển phần mềm:

Ưu tiên phát triển phần mềm chạy trên hệ điều hành và hệ quản trị cơ sở dữ liệu miễn phí.

Có chức năng sao lưu dự phòng và phục hồi dữ liệu.

Có giải pháp kỹ thuật giải quyết bài toán cơ sở dữ liệu. 

Chứng minh được bản quyền của ngôn ngữ phát triển phần mềm. 

Đảm bảo tính khách quan trung thực giữa cơ sở dữ liệu và báo cáo thống kê.

Thiết kế phần mềm tin học quản lý bệnh viện mang tính mở, thuận tiện cho việc bảo hành, bảo trì và nâng cấp để tiếp tục phát triển trong tương lai.

Khuyến khích việc sử dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến khi xây dựng và phát triển phần mềm tin học quản lý bệnh viện .

Một số danh mục sử dụng trong phần mềm tin học quản lý bệnh

viện 

Mã hành chính theo Chính phủ ( Tổng cục Thống kê ) ban hành.

 

Mã bệnh viện theo danh mục của Bộ Y tế ban hành.

Mã nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế theo bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Mã người bệnh: Có phương pháp quản lý mã người bệnh tại mỗi bệnh viện.

Mã y tế, mã hồ sơ bệnh án, mã lưu hồ sơ bệnh án trong bệnh viện: Theo quy chế bệnh viện.

Mã hoạt chất thuốc theo hệ thống phân loại về thuốc và hoạt chất của Tổ chức Y tế thế giới: ATC ( Anatomical Therapeutic Chemical Classification System ).

Mã quản lý kháng sinh đồ theo Tổ chức Y tế thế giới ( WHONET ).

Mã quản lý bệnh tật theo Tổ chức Y tế thế giới: ICD10 (International Statistical Classification of Diseases and Related Health Problems), phân loại bệnh tật quốc tế.

Một số chuẩn cơ sở dữ liệu sử dụng trong phần mềm tin học quản lý bệnh viện

Chuẩn trao đổi dữ liệu y khoa quốc tê: HL7 (Health Level Seven).

Nếu phần mềm chưa hỗ trợ được chuẩn trao đổi dữ liệu quốc tế ( HL7 ), nhà cung cấp phải cam kết bằng văn bản về việc sẵn sàng cung cấp tài liệu kỹ thuật hoặc trợ giúp để bệnh viện chủ động kết nối với các hệ thống phần mềm khác của bệnh viện, của Sở Y tế và Bộ Y tế.

Chuẩn trao đổi dữ liệu hình ảnh DICOM ( Digital Imaging and Communications in Medicine ).

Chuẩn quản lý hình ảnh dùng trong PACS ( Picture Archiving and Communication Systems ).

Nội dung một số phân hệ của phần mềm tin học quản lý bệnh viện

Phân hệ quản lý khoa khám bệnh

Phân hệ ( Mô-đun ) quản lý khoa khám bệnh, đăng ký khám chữa bệnh có chức năng quản lý các thông tin hành chính và các thông tin khám bệnh của người bệnh để tái sử dụng trong toàn bộ hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện và trong các lần khám sau.

Quản lý đăng ký khám chữa bệnh ( tiếp đón người bệnh )

Cấp mã người bệnh: đảm bảo nguyên tắc hình thành mã người bệnh duy nhất, tránh trùng lặp, một người bệnh chỉ có một mã số duy nhất có thể sử dụng trong các lần khám chữa bệnh sau.  

Quản lý đầy đủ thông tin hành chính theo mẫu hồ sơ bệnh án do Bộ Y tế ban hành:

Các thông tin nhân khẩu học của người bệnh: họ và tên, ngày tháng năm sinh ( năm sinh, hoặc tuổi ), địa chỉ 4 cấp: thôn/xóm/số nhà – xã/phường/đường phố – huyện/quận – tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.

Các thông tin về đối tượng người bệnh: Miễn, thu phí, bảo hiểm y tế, hộ nghèo, miễn phí, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng khác.

Các thông tin về người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế (theo yêu cầu của bảo hiểm xã hội Việt Nam): Mã số thẻ, nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, hạn sử dụng, mã hưởng quyền lợi của người bệnh bảo hiểm y tế, nơi phát hành thẻ bảo hiểm y tế lần đầu; lý do đến khám chữa bệnh.

Thông tin nơi chuyển đến: mã số, tên cơ sở y tế … 

Quản lý phòng/buồng khám bệnh

Quản lý chẩn đoán của người bệnh theo ICD-10 ( 4 ký tự ): Tiền sử bệnh tật; chẩn đoán tuyến trước, chẩn đoán bệnh chính, chẩn đoán các bệnh kèm theo.

Quản lý thông tin khám bệnh: Ngày giờ khám, họ và tên bác sỹ khám bệnh, họ tên người nhập dữ liệu.

Quản lý các chỉ định cận lâm sàng, các chỉ định dịch vụ điều trị.

Quản lý kê đơn thuốc tại phòng khám bệnh, in và lưu đơn.

Quản lý thông tin về xử trí của bác sỹ: cấp đơn cho về, điều trị ngoại trú, nhập viện, chuyển phòng khám … 

In phiếu khám bệnh cho người bệnh nhập viện theo mẫu của Bộ Y tế.

Quản lý người bệnh điều trị ngoại trú.

Quản lý hồ sơ bệnh án người bệnh điều trị ngoại trú.

Quản lý các chỉ định, dịch vụ điều trị ngoại trú.

Thống kê ngày điều trị ngoại trú.

Quản lý người bệnh nằm theo dõi tại khoa khám bệnh ( phòng lưu )

Quản lý theo dõi về mặt chuyên môn.

Quản lý các dịch vụ điều trị tại phòng lưu.

Quản lý cận lâm sàng ngoại trú ( xem phần quản lý cận lâm sàng )

Quản lý dược tại khoa khám bệnh ( xem phần quản lý dược )

Phân hệ quản lý khoa lâm sàng/người bệnh nội trú

Quản lý thông tin người bệnh

Quản lý các thông tin hành chính theo phiếu nhập viện và biểu mẫu hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế.

Quản lý thông tin bệnh tật

Mã hóa bệnh tật theo ICD-10 4 chữ số.

Quản lý đầy đủ các thông tin về chẩn đoán bệnh: Chẩn đoán của tuyến trước; Chẩn đoán phòng khám; Chẩn đoán nguyên nhân; Chẩn đoán bệnh kèm theo; Tiền sử bệnh tật; Chẩn đoán bệnh chính vào viện; Chẩn đoán bệnh chính vào khoa; Chẩn đoán bệnh chính chuyển khoa; Chẩn đoán bệnh chính ra viện; Chẩn đoán khi tử vong; Chẩn đoán sau khi mổ tử thi.

Quản lý thông tin về khoa, giường bệnh

Quản lý giường bệnh: số giường, loại giường, giá tiền, chuyển giường của từng loại giường.

Xuất khoa, chuyển khoa cho người bệnh.

Xuất viện, chuyển viện.

Quản lý thông tin phẫu thuật thủ thuật

Sắp xếp lịch phẫu thuật, thủ thuật, chỉ định phẫu thuật, thủ thuật cho người bệnh; Họ và tên, ngày – giờ thực hiện, phẫu thuật viên chính, người gây mê và các thành viên tham gia; loại phẫu thuật, thủ thuật, giá của từng phẫu thuật thủ thuật.

Quản lý các thông tin trong biên bản phẫu thuật, kết quả thực hiện phẫu thuật, thủ thuật.

Quản lý báo cáo thống kê

Kết xuất được báo cáo thống kê hoạt động điều trị theo 11 biểu mẫu thống kê bệnh viện.

Kết xuất được các báo cáo theo yêu cầu của bảo hiểm xã hội và các đối tượng khác (nếu có).

Kết xuất được các báo cáo thống kê theo yêu cầu của bệnh viện.

Phân hệ quản lý cận lâm sàng

Phân hệ quản lý cận lâm sàng (CLS) được ứng dụng theo từng giai đoạn khác nhau tùy theo khả năng và hạ tầng cơ sở thông tin của từng bệnh viện. Từ quản lý các chỉ định cận lâm sàng (thống kê và tính viện phí), quản lý kết quả cận lâm sàng ( phục vụ chuyên môn và bệnh án điện tử ), kết nối với máy xét nghiệm để kết xuất kết quả trực tiếp. Đây là một mô – đun phức tạp đòi hỏi phải có sự kết nối với các mô – đun khác như quản lý khoa khám bệnh; quản lý các khoa lâm sàng điều trị nội trú; quản lý kho dược – vật tư y tế, quản lý viện phí.

Quản lý danh mục cận lâm sàng

Thống nhất sử dụng tên theo danh mục cận lâm sàng của Bộ Y tế ban hành trong “Mẫu hồ sơ bệnh án” để đồng bộ quản lý giữa chuyên môn và tài chính, giữa danh mục giá của bảo hiểm y tế và danh mục giá dịch vụ, bao gồm:

Danh mục các nhóm xét nghiệm: Sinh hóa; Huyết học; Tế bào; Vi sinh; Giải phẫu bệnh,…

Danh mục các xét nghiệm thăm dò chức năng: Điện tim; Điện não; Lưu huyết não; Miễn dịch,…

Danh mục các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh: XQ; Nội soi; Siêu âm;

CT-Scanner, MRI …

Quản lý cận lâm sàng cho người bệnh ngoại trú

Quản lý các chỉ định xét nghiệm của người bệnh từ khoa khám bệnh: mã người bệnh; tên người bệnh; tên phòng khám chỉ định; tên xét nghiệm; ngày – giờ thực hiện; tên bác sỹ yêu cầu xét nghiệm…

Quản lý cận lâm sàng cho người bệnh nội trú

Quản lý chỉ định cận lâm sàng của từng người bệnh.

Quản lý kết quả cận lâm sàng của người bệnh.

Các tai biến xảy ra trong khi người bệnh được thực hiện thăm dò cận lâm sàng.

Chuyển tải thông tin như: phim, hình ảnh, âm thanh của người bệnh và thông tin lấy từ các máy thăm dò cận lâm sàng ( nếu có ).

Quản lý kết quả cận lâm sàng tại các khoa xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh

Cho phép cập nhật, lưu trữ, hiển thị các kết quả thăm dò cận lâm sàng của người bệnh đã được thực hiện tại khoa cận lâm sàng kèm theo thông tin của người bệnh.

Thông tin hành chính và thông tin bệnh tật của người bệnh.

Thông tin về khoa và người chỉ định thăm dò cận lâm sàng.

Thông tin về kết quả thăm dò cận lâm sàng: tên xét nghiệm; ngày giờ yêu cầu; ngày giờ lấy mẫu; ngày giờ thực hiện; người thực hiện; kết quả của xét nghiệm; ngày giờ trả kết quả; người nhập dữ liệu

Hướng tới kết nối với các máy xét nghiệm để kết xuất kết quả trực tiếp.

Quản lý giá cận lâm sàng ( xem phần quản lý viện phí )

Quản lý vật tư, hóa chất phục vụ cận lâm sàng ( xem phần quản lý dược, vật tư tiêu hao, hoá chất cận lâm sàng )

Quản lý báo cáo thống kê và kết xuất dữ liệu

Kết xuất dữ liệu được ra các biểu mẫu thống kê hoạt động cận lâm sàng ( biểu mẫu về chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm ) của biểu mẫu thống kê bệnh viện.

Kết xuất được các báo cáo thống kê theo yêu cầu quản lý của bệnh viện.

 

Phân hệ quản lý dược bệnh viện

Quản lý thông tin thuốc – vật tư

Xây dựng danh mục chuẩn thuốc, vật tư tiêu hao thống nhất cho toàn BV.

Quản lý được các thông tin về hạn sử dụng của thuốc, có khả năng lập bảng theo dõi hạn sử dụng thuốc và có khả năng cảnh báo thuốc sắp hết hạn sử dụng.

Đáp ứng được yêu cầu thu hồi thuốc theo quyết định thu hồi hay đình chỉ lưu hành thuốc do Cục Quản lý Dược Việt Nam ban hành.

Xây dựng được từ điển tra cứu thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc. 

Quản lý xuất nhập thuốc tại kho dược

Thiết kế hệ thống các danh mục phục vụ cho tác nghiệp xuất, nhập thuốc. Xây dựng màn hình nhập liệu cho phép khai báo mới, sửa chữa hay huỷ bỏ từng loại danh mục trên.

Xây dựng màn hình nhập liệu cho chức năng nhập thuốc vào kho dược từ các đầu vào khác nhau: nhập từ nhà cung cấp, nhập thuốc trả lại từ khoa phòng, nhập thuốc pha chế trong bệnh viện bao gồm các thông tin theo yêu cầu quản lý của Bộ Y tế.

Xây dựng màn hình nhập liệu cho chức năng xuất thuốc từ kho dược tương ứng với các loại xuất khác nhau: xuất trả nhà cung cấp, xuất kho lẻ … bao gồm đầy đủ các thông tin theo yêu cầu quản lý của Bộ Y tế.

Xây dựng màn hình nhập liệu cho phép lập danh sách các thuốc vật tư phục vụ cho các chức năng xuất khác: xuất để phòng dịch, xuất huỷ, xuất thanh lý, xuất mất/hỏng/vỡ… Dựa trên danh sách này thiết kế chức năng của chương trình duyệt xuất cho từng trường hợp tương ứng trên, trong đó bao gồm lập biên bản xuất, phiếu xuất…

Quản lý cấp phát thuốc cho bệnh nhân

Xây dựng màn hình nhập liệu cấp phát thuốc cho bệnh nhân theo đơn, cần phân biệt giữa bệnh nhân bảo hiểm y tế và bệnh nhân điều trị ngoại trú, trong trường hợp cần thiết phải lập được “ Sổ sao đơn điều trị ngoại trú ”.

Chương trình được thiết kế phải có chức năng dự trù thuốc qua mạng cho bệnh nhân điều trị nội trú trên cơ sở bệnh án điều trị của bệnh nhân. Phân biệt được dự trù thuốc điều trị cho bệnh nhân hay dự trù thuốc bù tủ trực theo bệnh nhân. 

Xây dựng chức năng hoàn trả thuốc cho các trường hợp bệnh nhân tử vong, bệnh nhân đổi thuốc hay trốn viện… và chức năng duyệt nhập thuốc hoàn trả, lập phiếu nhập thuốc hoàn trả từ khoa phòng. 

Các tiêu chí chung cho quản lý xuất nhập và cấp phát thuốc

Phần mềm phải thực hiện quá trình xuất nhập theo nguyên tắc nhập trước xuất trước và dựa trên hạn sử dụng của thuốc theo đúng quy định tồn trữ và phân phối thuốc.

Quản lý được việc nhập, xuất và cấp phát thuốc theo các nguồn kinh phí khác nhau: nguồn ngân sách, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn viện trợ…

Phần mềm tin học phải đáp ứng được các yêu cầu tổng hợp, báo cáo thông tin nhập, xuất, tồn kho nhanh chóng và chính xác.

Cung cấp chức năng tra cứu tìm kiếm theo các tiêu chí khác nhau. – Các biểu mẫu phiếu, sổ sách được in từ phần mềm phải tuân theo đúng  quy chế Dược chính.

Phần mềm phải kết xuất được các mẫu biểu, báo cáo thống kê về công tác dược bệnh viện quy định trong hệ thống báo cáo thống kê bệnh viện của Bộ Y tế ban hành. Ngoài ra phải đáp ứng được các biểu mẫu báo cáo thống kê khác theo yêu cầu quản lý của Sở Y tế, bệnh viện.

Phân hệ quản lý thanh toán viện phí và bảo hiểm y tế

Phân hệ quản lý viện phí và thanh toán bảo hiểm y tế có tính quyết định về hiệu quả của phần mềm quản lý bệnh viện. Phân hệ này kết nối với tất cả các phân hệ hoạt động chuyên môn như: quản lý khoa khám bệnh; xét nghiệm và thăm dò chức năng; quản lý nội trú; quản lý dược… được cài đặt tại phòng tài vụ và các điểm thu viện phí trong bệnh viện. Tại các bệnh viện có triển khai phần mềm quản lý bệnh viện nên thống nhất dùng 1 phần mềm để quản lý thanh toán bảo hiểm y tế, tránh nhập thông tin nhiều lần, gây lãng phí nhân lực và phiền hà cho người bệnh.

Quản lý thống nhất danh mục các dịch vụ y tế

Thống nhất quản lý danh mục các dịch vụ y tế về tên gọi ( theo Bộ Y tế ) giữa quản lý chuyên môn, quản lý thu chi người bệnh dịch vụ và quản lý tài chính bảo hiểm y tế. Sử dụng tên gọi và mã phẫu thuật, thủ thuật theo danh mục của Bộ Y tế ban hành; sử dụng tên gọi và mã về dịch vụ cận lâm sàng

( bao gồm cả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh ) theo danh mục của Bộ Y tế ban hành.

Quản lý giá của các dịch vụ điều trị: chuyên môn, cận lâm sàng, phẫu thuật, thủ thuật, thuốc, vật tư tiêu hao … theo các quy định hiện hành của Bộ Y tế và bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Công khai tài chính chi cho người bệnh

Cho phép tính toán viện phí cho tất cả các đối tượng người bệnh tại bất kỳ thời điểm nào của quá trình điều trị và với bất kỳ hình thức thu phí nào.

Quản lý thu chi của người bệnh theo đối tượng

Người bệnh thanh toán trực tiếp: người bệnh dịch vụ, người nghèo, thực thanh thực chi.

Người bệnh thanh toán gián tiếp: các nhóm đối tượng người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế thanh toán toàn phần và thanh toán một phần chi phí; trẻ em dưới 6 tuổi.

Người bệnh được miễn phí: đối tượng chính sách, người nghèo, thống kê được tổng số tiền bệnh viện đã miễn cho người bệnh.

Các đối tượng khác nếu có.

Quản lý viện phí ngoại trú

Quản lý thu viện phí người bệnh ngoại trú tại khoa khám bệnh: tiền khám bệnh; tiền cận lâm sàng; tiền phẫu thuật, thủ thuật; tiền các dịch vụ điều trị tại phòng khám.

Quản lý viện phí nội trú

Quản lý tiền tạm ứng, tạm thu vào viện (với các đối tượng người bệnh thanh toán trực tiếp).

Quản lý chi phí điều trị: tiền thuốc, máu, dịch truyền; tiền giường; tiền phẫu thuật, thủ thuật; tiền dịch vụ cận lâm sàng ( xét nghiệm, thăm dò chức năng, chẩn đoán hình ảnh ).

Công khai tài chính từng ngày của người bệnh: cho phép tính toán chi phí điều trị của người bệnh tại bất kỳ thời điểm nào..

Cho phép in các loại phiếu thanh toán theo biểu mẫu đã ban hành, in hoá đơn đặc thù.

Ngoài ra đối với người bệnh bảo hiểm y tế cần phải quản lý phí các dịch vụ kỹ thuật cao bảo hiểm y tế chi trả và các khoản mà bảo hiểm y tế không chi trả.

Quản lý viện phí của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế

Quản lý phí các dịch vụ kỹ thuật cao bảo hiểm y tế chi trả và các khoản bảo hiểm y tế không chi trả ( người bệnh phải tự chi trả ).

In báo cáo và kết xuất được dữ liệu chi tiết về chi phí khám chữa bệnh của đối tượng người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế theo định dạng dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trên cơ sở dữ liệu chi tiết của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám chữa bệnh sẽ được cán bộ giám định của bảo hiểm xã hội rà soát xác nhận để lưu trữ và chuyển dữ liệu về tổng hợp tại bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.

In hóa đơn, báo cáo tài chính

Cho phép in hoá đơn thu tiền đặc thù ( tuỳ thuộc bệnh viện đăng ký dịch vụ ).

In báo cáo thu viện phí theo các loại từ người bệnh dịch vụ: báo cáo viện phí phòng khám; báo cáo tạm ứng, tạm thu; thanh toán ra viện.

Kêt xuất dữ liệu và in được biểu thống kê về hoạt động tài chính viện phí và bảo hiểm y tế trong hệ thống biểu mẫu thống kê bệnh viện.  

Phân hệ quản lý nhân sự, tiền lương

Quản lý nhân sự

Quản lý các thông tin của nhân viên trong hồ sơ lý lịch.

Quản lý quá trình đào tạo cán bộ công chức.

Quản lý thông tin hợp đồng.

Truy cứu được từng vấn đề của tiểu sử bản thân của từng cán bộ công chức, viên chức ( quá trình công tác, quá trình đào tạo, gia cảnh, đi nước ngoài ).

Quản lý báo cáo thống kê: In và kết xuất báo cáo về tình hình nhân sự theo mẫu thống kê của Bộ Y tế quy định và một số vấn đề cần quan tâm tùy từng đơn vị ( ví dụ: Thống kê độ tuổi trung bình của toàn viện, toàn khoa hoặc mức lương bình quân của toàn viện, toàn khoa …).

Quản lý tiền lương và bảo hiểm xã hội

Quản lý hệ số lương, phụ cấp của từng cán bộ công chức viên chức.

Quản lý về bảo hiểm xã hội: Danh sách lao động và quỹ tiền lương nộp bảo hiểm xã hội; Bảng đối chiếu nộp bảo hiểm xã hội; Danh sách  điều chỉnh mức lương phụ cấp nộp bảo hiểm xã hội.

Quản lý chấm công, ví dụ như: Chấm công theo từng tháng; Chấm công thêm giờ; Chấm công thủ thuật – phẫu thuật; Chấm công phân công trực chuyên môn; Chấm công bồi dưỡng trực…. 

Quản lý báo cáo thống kê 

Quản lý thông tin và in các báo cáo thống kê theo yêu cầu của cơ quan Tài chính Nhà nước, ví dụ: Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp tiền lương, các bảng chấm công…,

Một số biểu mẫu báo cáo hay sử dụng trong phần mềm tin học quản lý nhân sự và tiền lương: Lý lịch nhân viên, lý lịch trích ngang, quá trình đào tạo, gia cảnh, danh sách cán bộ nhân viên bệnh viện, quá trình công tác, danh sách nhân viên nghỉ việc, thống kê nhân sự, đăng ký sử dụng lao động, danh sách đề nghị ký hợp đồng lao động, danh sách lao động đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, danh sách cán bộ, nhân viên đề nghị nâng lương, thống kê lao động tiền lương, báo cáo chất lượng cán bộ, nhân viên đơn vị bộ phận, trực thuộc, báo cáo số lượng cán bộ, nhân viên giữ các chức vụ lãnh đạo, báo cáo danh sách, tiền lương và chất lượng cán bộ viên chức, báo cáo tổng hợp ngạch, bậc và phụ cấp cán bộ, viên chức, báo cáo tăng giảm biên chế – quỹ lương, danh sách và kết quả nâng bậc lương ( theo Bộ Y tế ), báo cáo theo yêu cầu của bệnh viện, tổng hợp báo cáo về Bộ Y tế (Medisoft 2003).

Phân hệ quản lý chỉ đạo tuyến

Quản lý công tác đào tạo tuyến dưới.

Quản lý chăm sóc sức khoẻ ban đầu và khám sức khoẻ định kỳ tuyến dưới (nếu có).

Quản lý chương trình y tế ( nếu có và tuỳ từng cơ sở ).

Quản lý các báo cáo của các công tác trên.

Phân hệ quản lý trang thiết bị y tế

Xây dựng danh mục chuẩn các trang thiết bị y tế thống nhất sử dụng trong toàn bệnh viện. Thiết kế hệ thống các danh mục thiết bị y tế phục vụ cho tác nghiệp xuất nhập và cấp phát trang thiểt bị. Xây dựng màn hình nhập liệu cho phép khai báo mới, sửa chữa hay huỷ bỏ từng loại danh mục trên.

Quản lý được các thông tin tình trạng sử dụng của trang thiết bị y tế, có khả năng kết xuất các báo cáo về tình trạng trang thiết bị hiện tại.

Xây dựng giao diện nhập liệu cho các chức năng nhập trang thiết bị y tế gồm có: nhập mới thiết bị và nhập lại thiết bị từ khoa phòng. 

Thiết kế màn hình làm việc cho chức năng cấp phát trang thiết bị cho các khoa phòng, điều chuyển trang thiết bị giữa các khoa phòng và chức năng điều chuyển trang thiết bị ngoại viện. Xây dựng màn hình nhập liệu cho các thông tin  sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị. Xác định được trường hợp sửa chữa nâng cấp làm tăng giá trị thiết bị để có cơ sở tính khấu hao.

Xây dựng màn hình chức năng lập danh sách thanh lý thiết bị xin thanh lý và chức năng thanh lý thiết bị.

Cập nhật được đầy đủ các thông tin cần thiết của quy trình quản lý do Bộ Y tế, Sở Y tế ban hành.

Phải tự động hoá quá trình tính toán, cung cấp chức năng tra cứu, tìm kiếm theo các tiêu chí khác nhau.

Các biểu mẫu báo cáo thống kê được kết xuất từ phần mềm phải đáp ứng đủ, tuân theo các mẫu giấy phiếu thiết bị y tế do Bộ Y tế ban hành.

Đáp ứng được báo cáo thống kê theo yêu cầu của Sở Y tế, của bệnh viện

Phần mềm tin học quản lý báo cáo thống kê bệnh viện

Ngày 19 tháng 8 năm 2004, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2824/2004/QĐ-BYT, về việc ban hành phần mềm ứng dụng tin học trong “ Quản lý báo cáo thống kê bệnh viện và hồ sơ bệnh án ”, viết tắt là Medisoft 2003, gồm 2 phân hệ:

Phân hệ 1: áp dụng tại các bệnh viện của Nhà nước, bán công và tư nhân.

Phân hệ 2: áp dụng tại Cục Quản lý khám, chữa bệnh – Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Y tế ngành. 

Các bệnh viện triển khai thực hiện phần mềm quản lý báo cáo thống kê bệnh viện (Medisoft 2003) và kết xuất báo cáo gửi về Bộ Y tế. Bộ Y tế ( Cục Quản lý khám, chữa bệnh ) cung cấp định dạng tin học các báo cáo thống kê bệnh viện cho các bệnh viện sử dụng. 

Cần giải thích rõ Medisoft 2003 của Bộ Y tế chỉ là phần mềm thống kê, báo cáo, không bao gồm phần quản lý bệnh viện. Nên kể cả các bệnh viện còn khó khăn về máy tính, về cơ sở vật chất vẫn có thể triển khai phần mềm này được để quản lý các báo cáo thống kê. Thậm chí, chỉ với một máy tính, một nhân viên nhập số liệu, trong vòng 1 đến 2 ngày là hoàn thành tổng hợp, thống kê của một kỳ báo cáo của bệnh viện và gửi được về Bộ Y tế.

Nghiên cứu ứng dụng chuẩn hl7 ở việt nam

HL7 là tên viết tắt của Health Level Seven là một chuẩn được thiết kế cho y tế, được Tổ chức về những chuẩn phát triển công nhận. HL7 là dữ liệu về lâm sàng, hành chính và chuyên môn. 

Nhiệm vụ của HL7 là cung cấp một chuẩn cho trao đổi, quản lý và tích hợp thống nhất dữ liệu về trợ giúp chăm sóc lâm sàng bệnh nhân, quản lý, phân phát, đánh giá về hoạt động y tế. Đặc biệt, HL7 tạo lập mềm dẻo, giá trị của hiệu quả tiếp cận, chuẩn hoá, hướng dẫn, phương pháp và phục vụ liên quan cho khả năng giao tiếp giữa các hệ thống thông tin y tế.

HL7 là định dạng các gói thông tin (dữ liệu) gửi đi giữa các bệnh viện với nhau, các bệnh viện với sở y tế, với Bộ Y tế. 

Như vậy, với việc xây dựng chuẩn HL7 được sử dụng dùng chung trong hệ thống hệ thống bệnh viện trong toàn quốc sẽ giải quyết được sự đa dạng, không thống nhất của các phần mềm quản lý ở các bệnh viện khác nhau, mà vẫn kết nối, báo cáo, trao đổi thông tin, hình ảnh cho nhau được. 

Website bệnh viện

Trang website bệnh viện tạo một kho dữ liệu thông tin về quá trình phát triển, tổ chức kết cấu bệnh viện, vật tư thiết bị y tế, phục vụ tra cứu thuốc, năng lực phục vụ người bệnh, các nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế, dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu; giúp cho cán bộ trong bệnh viện, sinh viên, người dân quan tâm tra cứu đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời phục vụ người bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo; tăng cường trao đổi thông tin trong hệ thống bệnh viện, cũng như các cơ sở khoa học trong và ngoài nước thông qua việc kết nối mạng trong hệ thống bệnh viện trên cả nước và kết nối Internet; nâng cao năng lực quản lý điều hành bệnh viện trên cơ sở nắm bắt kịp thời các thông tin bệnh viện qua website.

Sử dụng internet trong hệ thống bệnh viện

Internet (liên mạng quốc tế) đang được phổ biến hết sức nhanh chóng trở thành hệ thống huyết mạch quan trọng của mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội. 

Việc sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ kết nối và dịch vụ ứng dụng Internet trong hệ thống bệnh viện là rất cấp thiết, là một cửa ngõ lưu thông để cập nhật với khoa học công nghệ Y học thế giới, khuyến khích ưu tiên phát triển Internet bệnh viện là một chủ trương lớn của nghành Y tế.

Telemedicine

Telemedicine là việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đưa các dịch vụ y tế, y học tới những người sử dụng ở xa một cách thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả. Những năm gần đây telemedicine đã phát triển nhanh chóng tại các nước có nền y học tiên tiến, có cơ sở kinh tế và kỹ thuật cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông. 

Có hai hướng phát triển chủ yếu của telemedicine. Một là nghiên cứu và tổ chức mạng và đường truyền. Các dữ liệu y tế, y học gồm văn bản, âm thanh, hình ảnh, … được tổ chức xử lý và khai thác qua các mạng cục bộ (LAN – Local Area Network),  mạng diện rộng (WAN – Wide Area Network), intranet và internet. 

Hướng thứ hai là phát triển các phần mềm quản lý dữ liệu, nhằm xây dựng các hệ thống thông tin bệnh viện (HIS – Hospital Information System), các hệ thống lưu trữ, xử lý, khai thác cơ sở dữ liệu, âm thanh, hình ảnh để phục vụ việc chẩn đoán và điều trị, hội chẩn từ xa (Telediagnose), truyền hình ảnh động và các dữ liệu khác tương ứng thiết bị chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, X quang, CT scaner, cộng hưởng từ hạt nhân… 

Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện

Để thực hiện thành công các mục tiêu cụ thể về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện nêu trên, đồng thời để đẩy nhanh tốc độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện từ nay đến năm 2015, chúng ta cần phải chú trọng thực hiện các giải pháp cơ bản sau đây:

Trước hết, đó là giải pháp về vai trò của Lãnh đạo. Phải nêu cao trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc các bệnh viện trong việc quyết tâm và đầu tư cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện.

Cục Quản lý khám, chữa bệnh tiếp tục tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể để các bệnh viện thực hiện khẩn trương ứng dung công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện và có chế tài thích hợp để đẩy mạnh công tác này.

Tăng cường công tác đào tạo tin học cơ bản cho cán bộ, thày thuốc bệnh viện. Đồng thời, mỗi bệnh viện phải có ít nhất một cán bộ tin học có trình độ đại học trở lên để làm quản trị mạng toàn bệnh viện.

Nâng cao năng lực quản lý công nghệ thông tin cho các lãnh đạo bệnh viện, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Vụ Khoa học và Đào tạo tiếp tục phối hợp với các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan tổ chức các lớp quản lý công nghệ thông tin (CIO) cho các lãnh đạo và các nhà quản lý bệnh viện.

Giải pháp về tổ chức, Cục Quản lý khám, chữa bệnh cần phải khẩn trương phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ để xây dựng Đề án về Phòng công nghệ thông tin trong bệnh viện (cơ cấu nhân lực, số nhân lực, chức năng nhiệm vụ của Phòng công nghệ thông tin…), báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

Phát hiện và giới thiệu một số mô hình các bệnh viện đã ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện để nâng cao năng lực và kinh nghiệm quản lý và điều hành ứng dụng công nghệ thông tin cho các bệnh viện. 

Giải pháp về phần mềm

Gồm 4 giải pháp chủ yếu sau đây:

Một là, các bệnh viện tiếp tục triển khai thực hiện phần mềm quản lý báo cáo thống kê bệnh viện (Medisoft 2003) và kết xuất báo cáo gửi về Bộ Y tế. Cục Quản lý khám, chữa bệnh cung cấp định dạng tin học các báo cáo thống kê bệnh viện cho các bệnh viện sử dụng. 

Cần giải thích rõ Medisoft 2003 của Bộ Y tế ( Cục Quản lý khám, chữa bệnh ) hiện tại chỉ là phần mềm thống kê, báo cáo, không bao gồm phần quản lý bệnh viện. Nên kể cả các bệnh viện còn khó khăn về máy tính, về cơ sở vật chất vẫn có thể triển khai phần mềm này được để quản lý các báo cáo thống kê. Thậm chí, chỉ với một máy tính, một nhân viên nhập số liệu, trong vòng 1 đến 2 ngày là hoàn thành tổng hợp, thống kê của một kỳ báo cáo của bệnh viện và gửi được về Bộ Y tế.

Hai là, các Sở Y tế, các bệnh viện trong toàn quốc tích cực, chủ động xây dựng phần mềm tin học quản lý bệnh viện nhưng phải kết nối được với phần mềm thống kê Medisoft 2003 và theo Tiêu chí phần mềm và nội dung một số phân hệ phần mềm tin học quản lý bệnh viện mà Bộ Y tế đã ban hành. Trên cơ sở đó, các bệnh viện tổ chức đấu thầu chọn lựa công ty tin học thích hợp để phát triển phần mềm quản lý bệnh viện. 

Ở đây cần trao đổi thêm về kinh nghiệm của một số bệnh viện đã ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện có hai vấn đề cần xác định. Nếu bệnh viện không quan tâm đến mã nguồn và tài liệu kỹ thuật của phần mềm, thì bệnh viện sẽ phải phụ thuộc với công ty, đơn vị cung cấp phần mềm cho bệnh viện. Hiện nay, phần lớn các bệnh viện thực hiện theo hướng này. Nếu bệnh viện có được mã nguồn, cấu trúc cơ sở dữ liệu và tài liệu kỹ thuật của phần mềm thì sau này bệnh viện hoàn toàn chủ động trong việc nâng cấp, phát triển phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện. 

Ba là, Cục Quản lý khám, chữa bệnh nghiên cứu, hoàn thiện và chuẩn hoá một số danh mục như danh mục phẫu thuật thủ thuật, danh mục cận lâm sàng, các danh mục giá thu một phần viện phí …  Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thống nhất và tích hợp quản lý thanh toán viện phí bảo hiểm y tế.

Xây dựng mô hình điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, để từ đó nhân rộng ra toàn quốc.

Bốn là, Bộ Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan từng bước nghiên cứu và xây dựng chuẩn trao đổi dữ liệu y khoa quốc tế HL7, bệnh án điện tử, vv… .

Giải pháp về phần cứng, tuỳ theo quy mô, đặc thù bệnh viện và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của bệnh viện mà trang bị phần cứng cho phù hợp (máy chủ và các máy tính ở các khoa, phòng), nhưng phải đảm bảo yêu cầu đồng bộ.

Về kinh phí, đến nay, Bộ Tài chính đã có các Thông tư hướng dẫn việc sử dụng ngân sách sự nghiệp cho nội dung ứng dụng công nghệ thông tin. Vì vậy, các bệnh viện hàng năm cần ưu tiên dành một khoản ngân sách thích hợp để đầu tư hoặc tái đầu tư cho công nghệ thông tin. Theo kinh nghiệm từ một số mô hình ứng dụng thành công tin học quản lý bệnh viện việc ứng dụng tin học để quản lý đồng bộ, triệt để sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, bù đắp các chi phí ban đầu chi cho hoạt động này.

Về hành lang pháp lý, Cục Quản lý khám, chữa bệnh tiếp tục phối hợp với Vụ Khoa học và Đào tạo, Văn phòng Bộ và các Vụ, Cục, đơn vị liên quan khẩn trương xây dựng bổ sung và hoàn thiện các văn bản quản lý về các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện. 

Xây dựng quy chế ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, đây sẽ là cơ sở pháp lý để các nhà quản lý thực hiện tốt công tác ứng dụng tin học quản lý bệnh viện.

Từng bước xây dựng quy chế bệnh án điện tử, chữ ký điện tử. – Tiếp tục duy trì chấm điểm thi đua cho tiêu chí bệnh viện có ứng dụng công nghệ thông tin vào tiêu chuẩn kiểm tra bệnh viện cuối năm, tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện, nhằm khuyến khích, thúc đẩy các bệnh viện ứng dụng công nghệ thông tin.

Về hợp tác quốc tế, cần mở rộng hợp tác quốc tế về đào tạo cán bộ, chuyển giao công nghệ và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức trên thế giới. Tìm kiếm nguồn lực để phát triển phần mềm quản lý bệnh viện và cập nhật các kiến thức, giải pháp và thông tin mới nhất về lĩnh vực này.

Tóm tắt 4 giải pháp về phần mềm quản lý bệnh viện

Một là, các bệnh viện tiếp tục triển khai thực hiện phần mềm quản lý báo cáo thống kê bệnh viện (Medisoft 2003). 

Hai là, các sở Y tế, các bệnh viện trong toàn quốc tích  cực, chủ động xây dựng phần mềm tin học quản lý bệnh viện cho đơn vị mình theo Tiêu chí Bộ Y tế đã ban hành. 

Ba là, Bộ Y tế xây dựng mô hình điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, để từ đó nhân rộng ra toàn quốc.

Bốn là, Bộ Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan từng bước nghiên cứu và xây dựng chuẩn trao đổi dữ liệu y khoa quốc tế HL7, bệnh án điện tử, vv… .

Kết luận

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện là một yêu cầu cấp bách, là nội dung tất yếu của hiện đại hoá bệnh viện. Đảng, Nhà nước đã quan tâm chỉ đạo và có nhiều chính sách về công tác này. 

Để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện đòi hỏi có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đặc biệt giám đốc Sở Y tế và giám đốc bệnh viện đầu tư thích hợp ngang với yêu cầu phát triển, để ngành y tế không bị tụt hậu, phát triển ngang tầm với các ngành khoa học khác và cập nhật với các nước trung bình tiên tiến trong khu vực. 

Bộ Y tế đã và đang chỉ đạo sát sao, quyết liệt về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngành nói chung và trong quản lý bệnh viện nói riêng. Trong thời gian qua, công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện bước đầu đã giành được một số thành tựu quan trọng, như Bộ Y tế đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện; Ban hành phần mềm Medisoft 2003 trong quản lý các báo cáo thống kê và hồ sơ bệnh án bệnh viện; có khoảng 5% số bệnh viện trong toàn quốc có phần mềm ứng dụng tin học quản lý bệnh viện tương đối tổng thể.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện là thiết thực nâng cao năng lực quản lý và điều hành của giám đốc các bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, vì vậy giám đốc các bệnh viện phải thực sự quan tâm đầu tư mọi nguồn lực để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong bệnh viện. Chúng ta tin tưởng rằng, với sự đồng tâm hiệp lực, năng động, sáng tạo, phấn đấu vươn lên vượt qua khó khăn của các cấp lãnh đạo trong ngành, của đội ngũ cán bộ trong các đơn vị, công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện nhất định sẽ giành nhiều thắng lợi, đạt và vượt các chỉ tiêu đã đề ra, góp phần xứng đáng vào hiện đại hoá bệnh viện Việt Nam.