Nguyên lý
Tế bào tuyến giáp cũng có khả năng bắt và cô đặc ion pertechnetat (TcO4–) với phương thức tương tự như bắt iod. Nhưng ion này không được hữu cơ hoá để tổng hợp hormon mà chỉ được giữ lại trong tuyến giáp một thời gian đủ dài để ghi được hình tuyến giáp.99mTc với ưu điểm là có liều hấp thụ thấp hơn và chất lượng ghi hình tốt hơn 131I nên được dùng phổ biến trong ghi hình tuyến giáp.
Chỉ định
Xác định vị trí, hình dạng, kích thước và giải phẫu bên trong (internal anatomy) của tuyến giáp.
Đánh giá , xác định nhân tuyến giáp.
Đánh giá tình trạng tuyến giáp người bệnh ung thư tuyến giáp trước và sau phẫu thuật.
Các trường hợp đau cấp tính tuyến giáp và các thể viêm tuyến giáp.
Góp phần chẩn đoán phân biệt các u vùng cổ và trung thất.
Chống chỉ định
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Cán bộ an toàn bức xạ
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy Gamma Camera SPECT, SPECT/CT,bao định hướng hình nón hoặc bao định hướng song song năng lượng thấp, độ phân giải cao.
Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
Thuốc phóng xạ: 99mTc: T1/2 = 6 giờ; mức năng lượng Eγ=140keV.
Liều 2-10mCi (74-370 MBq), tiêm tĩnh mạch.
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
Các bước tiến hành
Tách chiết 99mtc
Chiết dung dịch 99mTc-pertechnetat từ bình chiết 99Mo-99mTc.
Hút liều 99mTc-pertechnetat cho mỗi người bệnh, vào bơm tiêm.
Tiêm dung dịch 99mtc-pertechnetat đã chuẩn bị vào tĩnh mạch tay người bệnh.
Ghi hình tuyến giáp
Người bệnh uống nước, nuốt hết nước bọt trước khi ghi hình.
Tiến hành ghi hình 15-20 phút sau khi tiêm 99mTc-pertechnetat tĩnh mạch.
Người bệnh ở tư thế nằm ngửa, không cử động đầu trong thời gian ghi đo.
Ghi hình tĩnh vùng đầu cổ với bao định hướng song song mức năng lượng , năng lượng 140 KeV với các tư thế thẳng trước, nghiêng phải, nghiêng trái.
Ghi hình tĩnh tuyến giáp với bao định hướng hình nón, 500 Kcounts hoặc 5-10 phút.
Đánh giá kết quả
Hình ảnh xạ hình với 99mtc
Hình ảnh bình thường:
Tuyến giáp bình thường ở trước sụn giáp, có hình con bướm, bắt hoạt độ phóng xạ đồng đều. Thuỳ phải nhỉnh hơn thuỳ trái. Tuyến giáp bình thường có diện tích ≤ 20 cm2, trẻ em 10-15 cm2. Có thể thấy hình ảnh các tuyến nước bọt.
Hình ảnh bệnh lý:
Tuyến giáp phì đại, biến dạng 1 hoặc 2 thuỳ, eo tuyến nở rộng, khả năng bắt hoạt độ phóng xạ cao, dạng này thường gặp ở những người bệnh cường giáp trạng.
Các nhân “nóng” (hot nodule): là vùng tập trung đồng vị phóng xạ cao hơn tổ chức xung quanh, thường là các nhân tuyến ưu năng.
Nhân lạnh (cold nodule): là vùng tập trung đồng vị phóng xạ ít hơn hẳn tổ chức xung quanh, tạo ra một vùng giảm hoặc khuyết hoạt độ phóng xạ trên hình nhấp nháy.
Trong suy giáp hoặc viêm tuyến giáp: trên hình ghi thấy hoạt độ phóng xạ giảm rõ rệt hoặc tuyến giáp teo nhỏ.
99m Tc không thay thế hoàn toàn 131 I trong ghi hình tuyến giáp, đặc biệt khi cần đánh giá hoạt động chức năng của các nhân tuyến giáp, ung thư tuyến giáp, hoặc trong các trường hợp nghi có tuyến giáp lạc chỗ.
Theo dõi và xử trí tai biến
Kỹ thuật an toàn, hầu như không có tai biến gì .
Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.