Khái niệm
Trị liệu hút áp lực âm tính (Topical Negative Pressure Therapy: TNPT) là phương pháp thúc đẩy quá trình liền vết thương, giúp loại bỏ dịch tiết, giảm phù nề, cải thiện dòng máu đến mô và thúc đẩy quá trình liền vết thương, đã được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các vết thương mạn tính, khó lành.
Ngoài ra, trong một số trường hợp bỏng sâu nhiều hoại tử ngóc ngách phức tạp (bỏng điện cao thế…): trị liệu hút áp lực âm cũng được sử dụng để làm sạch vết thương, cải thiện tuần hoàn tại chỗ và giúp hình thành mô hạt sớm.
Chỉ định
Đối với các vết thương mãn tính:
Vết thương khó lành do hậu quả của bỏng nặng, vết thương ngoại khoa biến chứng, …
Vết loét do tỳ đè
Các tổn thương da do đái tháo đường
Loét do xạ trị
Vết loét do phản ứng dị ứng
Vết loét do các bệnh về hệ thống miễn dịch da (luput, viêm mao mạch hoại tử, …).
Trị liệu hút áp lực âm trong 24 giờ được chỉ định khi khi vết thương tiết nhiều dịch, vết thương nhiễm khuẩn hoặc đe dọa nhiễm khuẩn.
Đối với vết bỏng: Bỏng sâu do dòng điện cao thế đã được cắt lọc hoại tử nhưng vết thương ngóc ngách, phức tạp, tạo các khoang rỗng ở sâu cần hút liên tục để làm sạch vết thương, giúp hình thành mô hạt, làm đầy vết thương
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối, tuy nhiên không nên áp dụng phương pháp này trong các trường hợp sau:
Loét tĩnh mạch
Vết loét có đường dò không rõ nguồn gốc
Vết thương mở vào khoang cơ thể hoặc nơi có cơ quan nội tạng dễ bị tổn thương
Lộ mạch máu hoặc tạng
U ác
Vết thương còn hoại tử chưa rụng
Chuẩn bị
Người thực hiện: bác sỹ, điều dưỡng.
Địa điểm: buồng tiểu thủ thuật, buồng băng.
Phương tiện
Bộ dụng cụ hút áp lực âm tính: máy hút, xốp hút, ống hút.
Hộp tiểu phẫu.
Găng tay vô khuẩn, băng dính.
Người bệnh
Giải thích để người bệnh yên tâm và phối hợp với chuyên môn.
Cho người bệnh đi đại tiện, tiểu tiện trước khi đặt hút.
Hồ sơ bệnh án:
Chuẩn bị hồ sơ bệnh án theo quy định, các xét nghiệm liên quan.
Các bước tiến hành
Nhân viên y tế đội mũ, rửa tay, mang khẩu trang.
Giải thích, động viên người bệnh.
Thay băng vết thương, vết bỏng theo quy trình. Vết thương được làm sạch, lấy bỏ tổ chức hoại tử, vẩy kết.
Sát trùng lại, thấm khô
Đặt xốp hút vừa với kích thước vết thương, Cố định tăng cường bằng các loại băng dính y tế
Nối ống hút từ vết thương ra máy hút
Duy trì hút liên tục hoặc ngắt quãng. Áp lực hút khoảng – 75 mmHg, có thể điều chỉnh tùy theo vị trí, tính chất vết thương.
Theo dõi và phát hiện tai biến
Sau 48 giờ, dừng hút, tháo bỏ xốp hút, kiểm tra tình trạng vết thương. Tùy theo tính chất vết thương để quyết định đặt hút tiếp hay không.
Thường một đợt hút kéo dài từ 8 – 10 ngày.
Theo dõi và xử trí tai biến
Toàn thân
Hướng dẫn người bệnh và gia đình không được tự ý thay đổi áp lực hút.
Nhiễm khuẩn nặng: dùng kháng sinh toàn thân
Tại chỗ
Chảy máu: mở vết thương, cầm máu bằng đốt, buộc hoặc khâu.
Dị ứng vật liệu hút: dừng hút, dùng thuốc chống dị ứng toàn thân và tại chỗ
Tắc ống hút, ứ dịch mủ: thay xốp và ống hút khác
Hoại tử do đè ép, chấn thương da: phát hiện kịp thời, tạm dừng liệu pháp.
Đau do áp lực cao: điều chỉnh áp lực hút cho phù hợp