Nguyên lý
Tuyến giáp (TG) có khả năng “bắt” và tập trung iod từ huyết tương ngược gradient nồng độ để hữu cơ hoá và tổng hợp thành các hormon tuyến giáp (T3, T4). Dùng iod phóng xạ131I có thể đo được độ tập trung (ĐTT) iod ở tuyến giáp, qua đó giúp đánh giá chức năng tuyến giáp. Tỉ lệ % 131I tập trung tại tuyến giáp phản ánh chính xác lượng iod mà tuyến giáp hấp thu được trong thời gian làm nghiệm pháp.
Chỉ định
Đánh giá hoạt động chức năng tuyến giáp.
Đánh giá tình trạng háo iod của tuyến giáp.
Đánh giá các bướu, nhân tuyến giáp.
Tính liều cho người bệnh Basedow điều trị bằng 131I.
Theo dõi người bệnh tuyến giáp trước và sau điều trị.
Chống chỉ định
Phụ nữ đang cho con bú, đang có thai.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Cán bộ an toàn bức xạ
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo:
Máy đo độ tập trung phóng xạ cơ quan: thiết bị đo bức xạ gamma có đầu dò NaI (Tl) tinh thể, đường kính 4 – 5cm và dày 5mm vớibao định hướng. Khoảng cách đo từ tuyến giáp tới tinh thể thường là 25 – 30cm, năng lượng 364 keV, cửa sổ: 20%.
Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
Thuốc phóng xạ:131Idung dịch hoặc viên nang, liều đo độ tập trung 131I tại tuyến giáp: 10 µCi (0,37 MBq); nếu đo độ tập trung 131I có ghi hình tuyến giáp dùng liều 100 µCi (3,7 MBq). Đường uống.
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Hệ thống Pipet hút thuốc phóng xạ 1 chiều.
Cốc thủy tinh hoặc cốc nhựa tráng paraphin loại 50-100ml.
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh ngừng dùng chế phẩm có chứa iodua đường uống, tiêm, bôi ngoài da trước khi làm nghiệm pháp.
Ngừng ít nhất 2 tuần đối với iod vô cơ, 6 tuần đối với iod hữu cơ hoà tan trong nước, 1 năm với dầu iod, 2 tuần đối với T3, 4 tuần đối với T4.
Nhịn ăn 4-6 giờ trước khi làm nghiệm pháp.
Các bước tiến hành
Pha dung dịch131I: lấy một lượng 131I từ lọ phóng xạ đặc, pha trong dung dịch nước cất với thể tích vừa đủ để đạt 10µCi trong thể tích 2- 4ml cho mỗi liều uống xét nghiệm.
Chuẩn liều131I: lấy từ lọ chứa dung dịch131I đã pha 2- 4 ml có hoạt độ 10 µCi tính theo lý thuyết, cho vào phantom tuyến giáp hoặc chia đều vào 2 lọ thuỷ tinh, mỗi lọ có thể tích 5ml, đặt trong hộp có nắp bằng chì, cho thêm nước cất vừa đủ 4 ml cho mỗi lọ. Đo kiểm tra trên máy đo độ tập trung, điều chỉnh liều 131I sao cho bảo đảm thực hiện được phép đo trên miền phân tích của máy và để so sánh với người bệnh khi đo. Liều 131I mỗi người bệnh uống đo độ tập trung tại tuyến giáp bằng 100% liều chuẩn.
Hút liều 131I cho mỗi người bệnh: nếu chỉ đo độ tập trung131I tuyến giáp: dùng liều 10µCi. Nếu vừa đo độ tập trung131I + ghi hình tuyến giáp dùng liều 100µCi.Cho liều 131I vào cốc uống thuốc phóng xạ. Pha thêm nước cất đủ 20ml cho người bệnh uống hết, uống tráng cốc 2-3 lần bằng nước cất.
Sau khi cho người bệnh uống 131I, tiến hành đo hoạt độ phóng xạ phông (vùng đùi người bệnh), đo hoạt độ phóng xạ tại vùng cổ người bệnh và hoạt độ phóng xạ liều chuẩn ở các thời điểm: 2, 4, 6, 12, 24, 48 giờ. Trong thực tế thường đo ở 2 thời điểm 2 giờ và 24 giờ. Kết quả được tính toán như sau:
Số đếm vùng tuyến giáp – phông
ĐTT 131I tuyến giáp (%) = —————————————– x 100
Số đếm liều uống– phông
Số đếm liều uống chính bằng số đếm liều chuẩn.
Đánh giá kết quả
Độ tập trung 131i của người việt nam bình thường, trưởng thành
Sau 2 giờ: 14,5± 3,9%
Sau 24 giờ: 32,5± 7,0%
Đtt 131i tăng trong các trường hợp:
Cường năng tuyến giáp
Bướu tuyến giáp háo iod
Một số bệnh ngoài tuyến giáp như xơ gan, thận hư ,…
Đtt 131i giảm trong các trường hợp:
Suy giáp
Tuyến giáp bão hòa iod
Dùng các chế phẩm có chứa iod
Dùng một số thuốc kháng giáp, kích tố giáp…
Một số bệnh ngoài tuyến giáp: suy tim
Đánh giá kết quả qua đồ thị hoạt độ phóng xạ ở tuyến giáp theo từng thời điểm đo:
Trong cường giáp:
Loại 1: đồ thị lên nhanh trong những giờ đầu và vẫn giữ ở mức cao. Dạng này thường gặp ở người bệnh mới mắc, dự trữ kích tố giáp còn nhiều.
Loại 2: đồ thị lên cao trong những giờ đầu sau đó giảm nhanh tạo thành góc thoát, dạng này thường gặp ở người bệnh Basedow nặng, dự trữ hormon giáp đã cạn, 131I vào tuyến nhiều, được sử dụng để tổng hợp kích tố tuyến giáp ngay và đưa nhanh vào máu.
Trong suy giáp:
Loại 1: đồ thị luôn ở mức thấp do các liên bào tuyến không hoạt động hoặc hoạt động rất kém.
Loại 2: đồ thị lên cao trong những giờ đầu sau đó tụt xuống nhanh, do có sự sai sót trong khâu tổng hợp hormon tuyến giáp.
Một số trường hợp làm thay đổi kết quả:
Người bệnh dùng các chế phẩm có chứa iod sẽ làm tuyến giáp bão hoà iod do đó độ tập trung rất thấp và không phản ánh đúng hoạt động chức năng của tuyến.
Người bệnh đang dùng các thuốc kháng giáp (PTU, MTU…) sẽ làm cản trở tổng hợp hormon giáp do đó kết quả đo độ tập trung 131I trong hoặc ngay sau khi dùng các thuốc trên sẽ không phản ánh đúng tình trạng chức năng của tuyến. – Người bệnh đang dùng các hormon giáp (T3, T4) sẽ làm thay đổi độ tập trung tại tuyến giáp.
Theo dõi và xử trí tai biến
Kỹ thuật an toàn, hầu như không có tai biến gì .
Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.