Đại cương
Dẫn lưu dịch nang thận dưới hướng dẫn của siêu âm được áp dụng đối với nang thận có kích thước lớn. Đây là một thủ thuật cần được tiến hành nhằm dẫn lưu được hết dịch trong nang thận, làm giảm áp lực trong nang thận, phòng ngừa xuất hiện biến chứng xảy ra nếu nang thận quá to.
Chỉ định
Kích thước nang thận ≥ 8cm.
Có triệu chứng đau nhiều và chèn ép thận trên siêu âm.
Nang thận không thông với đài bể thận.
Nang thận to nhiễm trùng, không đáp ứng với điều trị nội khoa.
Chống chỉ định
Người bệnh có rối loạn đông máu.
Nang thận thông với đài bể thận.
Người bệnh có bệnh lý khác không ổn định.
Chuẩn bị
Người thực hiện
02 bác sĩ.
01 điều dưỡng.
Phương tiện
Dung dịch betadine sát trùng: 01 lọ
Thuốc gây tê lidocaine 2%: 04 ống (10mg/ml)
Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml
Kim tiêm, bơm tiêm 5ml: 01 chiếc
Bơm tiêm 20ml: 02 chiếc
Bông băng, gạc vô trùng: 04 gói
Găng tay vô trùng: 03 đôi
Máy siêu âm với đầu dò Convex 3,5-5 MHz đã được sát khuẩn
Săng vô khuẩn không có lỗ: 04 chiếc
Panh kẹp săng: 04 chiếc
Bàn thủ thuật: 01 bàn
Túi nilon: vô khuẩn bọc đầu dò siêu âm: 01 bộ
Bộ dẫn lưu: 01 bộ
Bộ dây truyền huyết thanh: 01 bộ
Túi đựng nước tiểu: 01 chiếc
Người bệnh
Người bệnh được làm các xét nghiệm về đông máu cơ bản và các xét nghiệm cơ bản khác.
Người bệnh được siêu âm thận tiết niệu, chụp UIV hoặc chụp cắt lớp vi tính để loại trừ có thông từ nang thận với bể thận.
Người bệnh và người nhà được nghe bác sĩ giải thích kỹ về tác dụng và tai biến của thủ thuật và ký vào giấy cam kết làm thủ thuật.
Hồ sơ bệnh án
Hoàn thiện bệnh án và chẩn đoán.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm.
Kiểm tra người bệnh
Đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh.
Thực hiện kỹ thuật
Người bệnh được thử phản ứng với thuốc gây tê lidocaine.
Người bệnh được theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật.
Định vị bằng siêu âm để tìm điểm dẫn lưu.
Người bệnh được nằm sấp hoặc nghiêng tùy vị trí dẫn lưu.
Bác sĩ rửa tay, đi găng vô trùng.
Sát trùng da vùng định dẫn lưu.
Trải săng vô trùng.
Gây tê vùng dẫn lưu.
Chọc kim dẫn đường vào nang thận dưới sự hướng dẫn của siêu âm.
Luồn ống dẫn lưu vào trong nang thận (có thể thay thế bằng catheter tĩnh mạch trung tâm một nòng), rút kim dẫn đường ra.
Rút thử qua ống dẫn lưu xem đã có dịch nang thận ra hay chưa.
Lấy dịch trong nang làm các xét nghiệm.
Khi ống dẫn lưu đã vào tới nang thận thì tiến hành nối ống dẫn lưu với bộ dây truyền và túi đựng nước tiểu để đánh giá số lượng dịch ra chính xác.
Khâu cố định sonde dẫn lưu.
Siêu âm kiểm tra lại.
Sát khuẩn lại vùng dẫn lưu.
Băng vùng chân dẫn lưu.
Cho người bệnh về giường bệnh.
Theo dõi
Người bệnh cần được theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
Theo dõi số lượng, màu sắc nước tiểu.
Theo dõi số lượng, màu sắc dịch dẫn lưu.
Theo dõi vị trí chọc dẫn lưu nang thận.
Tai biến và xử trí
Đau vị trí chọc dẫn lưu
Nếu đau nhiều có thể dùng thuốc giảm đau như paracetamol, nospa uống hoặc tiêm.
Đái máu vi thể
Không cần xử trí
Đái máu đại thể
Đái máu ít: truyền thêm natriclorua 9% hoặc glucose 5%, theo dõi chặt chẽ mạch, huyết áp, toàn trạng.
Nếu có đái máu nhiều gây tụt huyết áp cần truyền máu và dùng thuốc cầm máu và tìm nguyên nhân để xử trí. Tuy nhiên trường hợp này hiếm xảy ra.
Dịch dẫn lưu có máu
Kiểm tra lại dưới siêu âm xem vị trí đầu dẫn lưu có sai vị trí không để điều chỉnh kịp thời.
Tài liệu tham khảo
Mark J, Hogan M, Brian D et al. (2001). Percutaneous Nephrostomy in Children and Adolescents: Outpatient Management. Radiology 218, 207- 210
Mosbah A, Siala A (1990). Percutaneous nephrostomy in the treatement of Pyonephrosis. A comparative study apropos of 36 cases . Ann Urol (Paris) 24 (4), 279 – 281.
Ogg CS, Pedersen JS (1969). Percutaneous Needle Nephrostomy. Bristish Medical Journal 4, 657 – 660.
Karim SS R, Samanta S, Aich RK et al. (2010). Percutaneous nephrostomy by direct puncture technique: An observational study. Indial journal of Nephology 20 (2), 84 – 88.