Nội dung

Xạ hình chẩn đoán khối u với 99mtc-mibi

Nguyên lý

99mTc-MIBI tập trung vào một số loại u như ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tuyến giáp, u tuyến của tuyến cận giáp (parathyroid adenomas).

Cơ chế và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tập trung thuốc phóng xạ bao gồm:

Tính ưa mỡ, giúp vận chuyển thụ động qua màng tế bào.

Khả năng bắt giữ của ty lạp thể khiến thuốc này được hấp thu chủ động vào tế bào (tế bào càng chứa nhiều ty lạp thể thì khả năng bắt giữ càng cao).

Mức độ hấp thu vào mô u tỷ lệ thuận với lưu lượng tưới máu.

Sau khi tiêm tĩnh mạch99mTc-MIBI, sự hiện diện của u được xác định bởi hình ảnh tăng hoạt độ phóng xạ trên xạ hình.

Chỉ định

Phát hiện tổn thương nguyên phát, di căn, xác định giai đoạn, đánh giá đáp ứng điều trị, theo dõi tái phát của:

Ung thư vú.

Ung thư phổi.

Ung thư tuyến giáp

U tuyến của tuyến cận giáp

Chống chỉ định

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân

Điều dưỡng Y học hạt nhân

Cán bộ hóa dược phóng xạ

Cán bộ an toàn bức xạ

Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

Phương tiện, thuốc phóng xạ

Máy ghi đo: máy Gamma Camera, SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng,bao định hướng năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải cao.

Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.

Thuốc phóng xạ: 99mTc – T1/2 = 6 giờ; mức năng lượng Eγ=140keV.

Hợp chất đánh dấu: Methoxy Isobutyl Isonitrile (MIBI). 

Liều tiêm: 15-30mCi (555-1.110 MBq), tiêm tĩnh mạch.

Dụng cụ, vật tư tiêu hao

Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.

Kim lấy thuốc, kim tiêm.

Bông, cồn, băng dính.

Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.

Áo chì, kính chì,cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.

Chuẩn bị người bệnh

Người bệnh nhịn ăn trước khi làm xét nghiệm 4-8 giờ, được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.

Các bước tiến hành

Tách chiết – đánh dấu thuốc phóng xạ

Chiết 99mTc từ bình chiết.

Bơm dung dịch 99mTc-pertechnetat vào lọ MIBI, lắc tan, ủ trong 10 phút ở nhiệt độ sôi, để nguội.

Hút liều 99mTc-MIBI cho mỗi người bệnh.

Tiêm thuốc phóng xạ và ghi đo

Tư thế người bệnh: nằm ngửa, hai tay để dọc theo người.

Sử dụng bao định hướng độ phân giải cao, năng lượng thấp (LEHR), cửa sổ năng lượng 20%,đầu thu của máy xạ hình đặt sát vùng nghi có u.

Tiêm tĩnh mạch liều 99mTc-MIBI chuẩn bị.

Ghi hình động ngay sau khi tiêm 2giây/hình trong thời gian 1 phút. 

Ghi hình tĩnh pha bể máu sau pha tưới máu 1 phút/hình trong thời gian 5 phút.

Pha muộn sau tiêm 2 giờ ghi hình tĩnh tại vùng tổn thương, 100.000 counts hay thời gian 2-5 phút/hình, các tư thế trước, sau, nghiêng

Ghi hình phẳng toàn thân 2 bình diện trước, sau từ đỉnh đầu đến hết chân.

Đánh giá kết quả

Hình ảnh bình thường

Thuốc được hấp thu sinh lý tại: cơ tim, tuyến giáp, và các tuyến nước bọt. Ngoài ra thuốc có thể được hấp thu tại lách, thận, bàng quang, phổi, cơ, gan, túi mật và ruột.

Hình ảnh bệnh lý

Trong trường hợp có khối u, mức tập trung thuốc phóng xạ tại khối u tăng cao. 

Hình âm tính giả và dương tính giả

Dương tính giả thường gặp trong u sợi tuyến vú, tổn thương viêm.

Âm tính giả xảy ra khi u có kích thước nhỏ (

Xạ hình SPECT 99mTc-MIBI nên được phối hợp với kết quả của xquang và siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến vú.

Theo dõi và xử trí tai biến

Cần theo dõi người bệnh trong quá trình xạ hình, mặc dù đây là kỹ thuật ghi hình an toàn.

Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.