Nguyên lý
Một số thuốc phóng xạ (67Ga, 99mTc-MIBI …) sau khi tiêm tĩnh mạch lưu thông theo dòng tuần hoàn, có sự tập trung cao vào u ác tính của vú nhờ các cơ chế khác nhau:
Tính ưa mỡ, giúp vận chuyển thụ động qua màng tế bào.
Khả năng bắt giữ của ty lạp thể khiến thuốc này được hấp thu chủ động vào tế bào (tế bào càng chứa nhiều ty lạp thể thì khả năng bắt giữ càng cao).
Thuốc phóng xạ tăng tập trung vào u tỷ lệ thuận với lưu lượng tưới máu nuôi u
U vú được xác định do khác biệt về sự tăng cao hoạt độ phóng xạ tại khối u với tổ chức lành xung quanh.
Hiện nay 99mTc-MIBI là thuốc phóng xạ được sử dụng rộng rãi để làm xạ hình, SPECT chẩn đoán u vú trên lâm sàng.
Chỉ định
Đánh giá vị trí, kích thước ung thư vú.
Đánh giá di căn ung thư vú.
Đánh giá khả năng đáp ứng hóa trị của ung thư vú.
Chống chỉ định
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Cán bộ an toàn bức xạ
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy Gamma Camera SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng, bao định hướng năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải cao. Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
Thuốc phóng xạ:
Hợp chất đánh dấu: Methoxy Isobutyl Isonitrile (MIBI).
Đồng vị phóng xạ: 99mTc; T1/2 = 6 giờ; năng lượng Eγ=140keV.
Liều dùng: 15 – 30 mCi (555 – 1.110 MBq). Tiêm tĩnh mạch.
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh nhịn ăn trước khi làm xét nghiệm 4-8 giờ, được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
Các bước tiến hành
Tách chiết – đánh dấu thuốc phóng xạ
Chiết 99mTc từ bình chiết
Bơm dung dịch 99mTc-pertechnetat vào lọ MIBI, lắc tan, ủ trong 10 phút ở nhiệt độ sôi, để nguội.
Hút liều99mTc-MIBI cho mỗi người bệnh.
Tiêm 99mtc-mibi và ghi đo
Tư thế người bệnh: nằm ngửa, hai tay để dọc trên đầu.
Sử dụng bao định hướng độ phân giải cao, năng lượng thấp (LEHR), cửa sổ năng lượng 20%, camera đặt sát vùng ngực.
Tiêm tĩnh mạch liều 99mTc-MIBI đã chuẩn bị:
Ghi hình động ngay sau khi tiêm 2giây/hình trong thời gian 1 phút.
Ghi hình tĩnh pha bể máu sau pha tưới máu 1 phút/hình trong thời gian 5 phút.
Pha muộn sau tiêm 2 giờ ghi hình tĩnh tại vùng tổn thương
Ghi hình phẳng toàn thân 2 bình diện trước, sau.
Chụp hình cắt lớp SPECT vùng tổn thương với góc quay 360º, 64 bước dừng, 45-60 giây/bước, matrix 64 x 64.
Đánh giá kết quả
Hình ảnh bình thường
Thuốc được hấp thu sinh lý tại: cơ tim, tuyến giáp, và các tuyến nước bọt. Ngoài ra thuốc có thể được hấp thu tại lách, thận, bang quan, phổi, cơ, gan, túi mật và ruột.
Hình ảnh bệnh lý
Trong trường hợp có khối u, mức tập trung hoạt độ phóng xạ tại khối u tăng cao.
Hình âm tính giả và dương tính giả
Dương tính giả thường gặp trong u sợi tuyến vú, tổn thương viêm.
Âm tính giả xảy ra khi u có kích thước nhỏ (
Xạ hình MIBI nên được phối hợp với kết quả của xquang và siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến vú.
Theo dõi và xử trí tai biến
Cần theo dõi người bệnh trong quá trình xạ hình, mặc dù đây là kỹ thuật ghi hình an toàn.
Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.