Đại cương
Là phương pháp phẫu thuật tháo dịch bong, gây viêm dính vết rách võng mạc, ấn củng mạc lồi về phía buồng dịch kính để bịt kín và gây phản ứng viêm dính tạo sẹo cho vết rách võng mạc làm cho võng mạc áp phẳng vào thành nhãn cầu.
Chỉ định
Bong võng mạc có vết rách ở võng mạc chu biên.
Chống chỉ định
Người bệnh có bệnh toàn thân nặng.
Mắt đang có phản ứng viêm loét, nhiễm trùng bề mặt.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
Phương tiện
Hiển vi phẫu thuật, máy lạnh đông, bình tuyết CO2, bộ dụng cụ phẫu thuật bong võng mạc, chỉ chuyên ngành mắt nilon 5 (0), chỉ tự tiêu 7 (0), chỉ lanh, nguyên vật liệu silicon để làm đai, độn, băng gạc, khăn phủ sạch.
Thuốc: thuốc tra dãn đồng tử, thuốc gây tê, thuốc giảm đau toàn thân, thuốc sát trùng da, kết giác mạc, thuốc kháng sinh tra nhỏ kết giác mạc, tiêm tại chỗ.
Người bệnh
Được khám thực thể mắt để xác định các tổn thương; mức độ của võng mạc dịch kính từ đó chọn phương pháp phẫu thuật thích hợp.
Người bệnh được tư vấn trước phẫu thuật.
Hồ sơ bệnh án
Thực hiện theo đúng mẫu quy định của Bộ Y tế.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Tiến hành phẫu thuật
Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc gây mê.
Thực hiện kỹ thuật
Vành mi rộng, mở kết mạc, bao tenon tách bao tenon khỏi củng mạc rộng hay hẹp hoặc cả 360º là tùy thuộc vào vùng cần phẫu thuật trên củng mạc.
Giữ cơ trực bằng chỉ lanh, số cơ cần giữ 2; 3 hoặc cả 4 cũng tùy thuộc vị trí vùng cần phẫu thuật trên củng mạc sao cho tương ứng với vùng tổn thương của võng mạc bên trong.
Tháo dịch bong võng mạc.
Bằng một kim nhọn trọc qua lớp củng hắc mạc tại nơi dịch bong đọng cao nên chọn vị trí trọc củng mạc dưới đai độn. Tháo dịch bong ra từ từ cho đến hết. Nếu bong dẹt không cần tháo dịch.
Xác định lại vị trí vết rách và các tổn thương võng mạc khác sau khi tháo dịch.
Gây viêm dính mép vết rách võng mạc, các vùng thoái hóa nặng, tăng sinh nhẹ của võng mạc bằng tuyết CO2 đông lạnh áp phía ngoài củng mạc. Khi võng mạc đông trắng thì ngừng áp lạnh ngay.
Khâu chỉ trên củng mạc để cố định miếng độn và vòng đai: với đai 360 độ thì khâu ít nhất 4 mũi chỉ chữ U giữa bốn cơ trực; Với miếng ấn độn tùy thuộc vào độ dài của độn đặt số mũi chỉ thích hợp: (1) Các mũi chỉ khâu phải cách đều nhau, cạnh các mũi chỉ phải song song và bằng nhau, giới hạn chỉ thường không vượt quá xích đạo của củng mạc; (2) Độ sâu của sợi chỉ tốt nhất nằm ở giữa chiều dày củng mạc.
Thắt đai độn: luồn đai độn xuống dưới các cạnh của chỉ, cơ trực, thắt các mũi chỉ cố định miếng độn và đai trên củng mạc không gò chỉ quá căng, khi kết thúc đai phải nối hai đầu tạo thành một vòng tròn ôm vừa sát nhãn cầu.
Đóng kết mạc: hai mũi chỉ tự tiêu, kết mạc phủ kín toàn bộ nhãn cầu vừa sát với rìa giác mạc.
Tiêm chống nhiễm trùng sau phẫu thuật: dưới kết mạc hoặc cạnh nhãn cầu; tra nhỏ thuốc mỡ, dung dịch nước bề mặt kết giác mạc, băng kín mắt.
Theo dõi
Thay băng, khám mắt hàng ngày theo dõi và xử lý các biến chứng.
Tra thuốc kháng sinh tại mắt phẫu thuật bốn lần một ngày.
Cho người bệnh uống kháng sinh, vitamin đủ liều.
Xử lý tai biến
Tai biến trong phẫu thuật và xử lý
Đứt cơ trực do co kéo cơ trực quá căng và mạnh bắt không đủ toàn bộ cơ; Xuất huyết; Phản xạ mắt tim; Rách củng mạc lộ hắc mạc, chảy máu hắc mạc, xuất huyết dịch kính, xuất huyết hắc võng mạc; Nhãn cầu mềm nhăn nhúm sau khi tháo dịch; Nhãn áp căng sau khi kết thúc đai độn.
Cần tìm nguyên nhân để xử lý.
Biến chứng hậu phẫu và xử lý
Nhiễm trùng mắt; Tuột đai độn; Nhãn áp tăng; Hoại tử củng mạc do bị đai độn ép chặt, lạnh đông củng mạc quá mức; Viêm màng bồ đào sau phẫu thuật; Tật khúc xạ cận loạn thị, song thị.