Đại cương
Chăm sóc dẫn lưu bể thận qua da nhằm mục đích đảm bảo dẫn lưu duy trì được chức năng, phòng, phát hiện và xử trí sớm các biến chứng trong thời gian mang dẫn lưu.
Chỉ định
Người bệnh có dẫn lưu bể thận qua da.
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ: 01 bác sĩ thực hiện thủ thuật.
Điều dưỡng: 01 phụ giúp các bác sĩ tiến hành thủ thuật.
Phương tiện
Giường thực hiện thủ thuật: 01 chiếc
Bộ dây truyền huyết thanh: 01 bộ
Túi đựng nước tiểu: 01 chiếc
Dung dịch betadin sát trùng: 01 lọ
Săng vô khuẩn loại có lỗ: 01 chiếc
Săng vô khuẩn không có lỗ: 01 chiếc
Nước muối sinh lý 0,9%: 500 ml
Bơm tiêm 20ml: 02 chiếc
Bông băng, gạc vô trùng: 04 gói
Găng tay vô trùng: 02 đôi
Người bệnh
Người bệnh và người nhà được nghe bác sĩ giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý phối hợp cùng với bác sĩ.
Hồ sơ bệnh án
Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục dành cho người bệnh tiến hành làm thủ thuật.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm.
Kiểm tra người bệnh
Đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh.
Thực hiện kỹ thuật
Người bệnh được kiểm tra mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật.
Người bệnh được nằm nghiêng bộc lộ bên thận dẫn lưu.
Bác sĩ rửa tay, đi găng vô trùng.
Sát trùng da vùng dẫn lưu.
Trải săng vô trùng loại có lỗ.
Sát trùng sạch vùng chân sonde.
Kiểm tra chỉ cố định chân sonde dẫn lưu có bị đứt, tuột không, nếu không còn cố định được sonde thì phải khâu lại chân sonde.
Nối sonde dẫn lưu với bộ dây truyền và túi đựng nước tiểu.
Siêu âm kiểm tra lại vị trí sonde dẫn lưu trong bể thận.
Băng vùng chân dẫn lưu.
Cho người bệnh về giường bệnh.
Theo dõi
Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở.
Kiểm soát đau.
Theo dõi dịch số lượng, tính chất, màu sắc qua sonde dẫn lưu.
Siêu âm lại thận – tiết niệu sau 24 giờ.
Kháng sinh theo tình trạng bệnh.
Tai biến và xử trí
Hầu như không có tai biến nếu có chảy máu tại chỗ dẫn lưu: băng ép hoặc khâu lại vị trí dẫn lưu nếu cần thiết.
Tài liệu tham khảo
Mark J, Hogan M, Brian D et al. (2001). “Percutaneous Nephrostomy in Children and Adolescents: Outpatient Management”. Radiology 218: pp.207- 10.
Mosbah A, Siala A (1990). “Percutaneous nephrostomy in the treatment of Pyonephrosis. A comparative study apropos of 36 cases”. Ann Urol (Paris) 24 (4): pp.279 – 81.
Ogg CS, Pedersen JS (1969). “Percutaneous Needle Nephrostomy”. Bristish Medical Journal 4: pp.657 – 60.
Karim SS R, Samanta S, Aich RK et al. (2010). “Percutaneous nephrostomy by direct puncture technique: An observational study”. Indial journal of Nephrology 20 (2): pp.84 – 8.
- Radecka E MA (2004). “Complications associated with percutaneous nephrostomies.
A retrospective study”. Acta Radiol 45 (2): pp.184 – 8.