Đại cương:
Định nghĩa:
Xuất huyết não vùng mầm (XHNVM ) là xuất huyết trong não ở trẻ mới sinh vị trí trong và xung quanh não thất.
Phôi thai:
Vùng mầm nằm bên dưới màng não thất bên có nguồn gốc từ nguyên bào thần kinh và nguyên bào xốp. Vùng này sẽ tạo ra hạch nền. Xuất huyết vùng mầm là do sự mất khả năng tự điều hòa khi có hiện tượng tưới máu não quá mức gây vỡ các mao mạch ở vùng này vốn chưa trưởng thành và dể vỡ.
Tần suất:
Tần suất XHNVM gia tăng với trẻ sinh non và nhẹ cân
Trẻ
Trẻ
Nguyên nhân:
Các yếu tố làm tăng lưu lượng máu não – áp lực tưới máu não:
Sinh ngạt
Tăng CO2 máu
Tràn khí màng phổi
Bệnh tim bẩm sinh tím
Thiếu máu
Giảm đường máu
Tăng áp lực máu
Sinh non
Trọng lượng thấp
Nhiễm trùng ối
Không được sử dụng corticoid dự phòng trước sanh 48 giờ ở trẻ sinh non
Toan máu
Rối loạn đông máu
Người mẹ sử dụng cocain, aspirin
Chẩn đoán :
Lâm sàng:
XHVM không triệu chứng: Thường là những xuất huyết nhỏ nghi ngờ trong trường hợp có giảm Hct hoặc có dấu thần kinh khu trú muộn .
XHNVM bán cấp : Những xuất huyết nhỏ diễn tiến chậm, lâm sàng biểu hiện kích thích, giảm cử động hoặc có cử động mắt bất thường.
XHNVM cấp :
Thay đổi trương lực và hoạt động cơ :gồng mất vỏ, duổi mất não , đôi khi liệt mềm
Động kinh Thóp căng
Huyết áp thấp
Rối loạn hô hấp và tim mạch
Đồng tử mất phản xạ ánh sang và /hoặc lé trong
Hct giảm >10%
Đầu nước (20-50%): có thể âm thầm hoặc tiến triển. Thường xảy ra 1-3 tuần sau xuất huyết. XHVM độ III-IV có tỷ lệ ĐN cao hơn độ khác .
Phân độ Papile:
Độ I: Xuất huyết dưới màng não thất
Độ II: Xuất huyết não thất , không có dãn não thất
Độ III: Xuất huyết não thất + dãn não thất
Độ IV: Xuất huyết não thất + xuất huyết nhu mô
Cận lâm sàng:
Siêu âm xuyên thóp: độ chính xác 88% ( độ nhạy :91%, độ đặc hiệu 85%).
Xác định vị trí kích thước khối máu tụ , kích thước não thất bề dầy vỏ não
Thực hiện dễ dàng tại giường không xâm lấn .
Dùng để theo dõi liên tục diễn tiến bệnh
CT scan: ít khi cần thiết , sử dụng khi không thể siêu âm tại giường
Hct
Điều trị:
Nguyên tắc :
Duy trì ổn định lưu lượng máu não , áp lực tưới máu não , huyết áp động mạch trung bình , PaCO2
Theo dõi dãn não thất bằng siêu âm
Điều trị nội khoa:
Một số thuốc lợi niệu được dùng nhưng ít có hiệu quả
Điều trị ngoại khoa:
Tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng, cân nặng
Chọc dò tủy sống thắt lưng( 10ml/kg/lần chọc dò ) khi có XHNT gây dãn não thất, bệnh đầu nước thông .
Chọc dò qua não thất, dẩn lưu não thất ra ngoài: ít sử dụng do nguy cơ tổn thương não , tỷ lệ nhiễm trùng cao .
Đặt reservoir dưới da: được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn cấp
Dẫn lưu não thất dưới cân galea: chưa được áp dụng rộng rãi.
VP shunt: trong trường hợp đầu nước tiến triển, ở trẻ cân nặng >2000 gr , Protein trong dịch não tủy