Nguyên lý
Với các thuốc phóng xạ được tập trung bởi tế bào Kuffer hệ liên võng nội mô có thể ghi hình được gan và lách. Để chụp xạ hình lách cần đưa vào cơ thể qua đường tĩnh mạch chất keo phóng xạ. Các hạt keo phóng xạ theo dòng máu đến lách sẽ được tế bào hệ liên võng nội mô bắt giữ, tập trung và phân bố đều trong lách. Với các thiết bị xạ hình thích hợp có thể ghi hình lách giúp đánh giá vị trí, hình dáng, kích thước và cấu trúc lách.Nếu có sự phá hủy cấu tạo bình thường của nhu mô lách thì các tế bào liên võng nội mô ở đó cũng bị tổn thương hoặc bị thay thế, vì vậy tại vùng tổn thương sẽ giảm hoặc không tập trung thuốc phóng xạ biểu hiện bằng vùng “lạnh” hay vùng “khuyết” hoạt độ phóng xạ trên xạ hình.
Chỉ định
Đánh giá giải phẫu, kích thước và vị trí của lách.
Đánh giá gan to, lách lo, nhồi máu lách.
Đánh giá bệnh lý mãn tính của lách: u, xơ gan, vàng da.
Phát hiện và đánh giá chấn thương lách.
Đánh giá bệnh lý về máu.
Đánh giá tỷ lệ gan/lách để xác định chức năng tương đối của lách.
Chống chỉ định
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Cán bộ an toàn bức xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy Gamma Camera, SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng,bao định hướng năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải cao.Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
Thuốc phóng xạ:
Hợp chất đánh dấu: Sulfur Colloid (Phytate, Phyton, Phytec, Phytex, Phytacis, Fyton, Fytec, Fytex)phân bố trong hệ liên võng nội mô của gan, lách, tủy xương và phổi.
Đồng vị phóng xạ: 99mTc; T1/2 = 6 giờ; năng lượng Eγ=140keV.
Liều dùng: 5-10 mCi (185-370 MBq), tiêm tĩnh mạch.
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm.
Dây truyền dịch
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
Các bước tiến hành
Tách chiết – đánh dấu thuốc phóng xạ
Chiết 99mTc từ bình chiết.
Bơm dung dịch 99mTc-pertechnetat vào lọ Sulfur Colloid, lắc tan, ủ trong 20-30 phút ở nhiệt độ phòng.
Hút liều thuốc phóng xạ99mTc-Sulfur Colloid cho mỗi người bệnh.
Tiêm thuốc phóng xạ và ghi đo
Người bệnh nằm ngửa, đầu thu của máy xạ hình đặt ở vùng ngực – bụng, trường nhìn bao quát cả vùng gan và lách.
Tiêm liều thuốc phóng xạ99mTc-Sulfur Colloid vào tĩnh mạch tay người bệnh.
Chụp hình:
Pha tưới máu: ghi hình ngay sau tiêm, đặt ở chế độ 1 giây/hình x 60 giây
Pha bể máu: ghi ngay sau pha tưới máu 1 phút/hình x 5 phút.
Pha muộn (statics): sau tiêm 15 phút, 600-1.000 Kcount/hình, các tư thế thẳng trước, thẳng sau, nghiêng phải, nghiêng trái.
Đánh giá kết quả
Hình ảnh bình thường
Pha tưới máu: tưới máu gan xuất hiện sau 6 giây từ lúc xuất hiện hoạt độ phóng xạ ở cung động mạch chủ, sau đó xuất hiện hoạt độ phóng xạ ở lách.
Pha muộn: hoạt độ phóng xạ phân bố đồng đều ở gan và lách, không có hoặc có rất ít ở tủy xương.
Phân bố hoạt độ phóng xạ: 85% ở gan, 10% ở lách và 5% ở tủy xương.
Hình ảnh bệnh lý
Pha tưới máu: xuất hiện hoạt độ phóng xạ sớm ở gan: viêm gan, u; tăng hoạt độ phóng xạ: u gan, u máu gan; xuất hiện hoạt độ phóng xạ chậm ở gan: xơ gan lan tỏa.
Pha muộn: gan to, lách to; ổ tăng hoạt độ phóng xạ (hot spots): u, tắc tĩnh mạch chủ trên do u phổi, nốt gan tăng sản; ổ khuyết hoạt độ phóng xạ (cold spots): u, áp xe, nang, nhồi máu, chấn thương, u máu; tăng hoạt độ phóng xạ tại lách (so sánh với gan); thiếu lách; tăng hoạt độ phóng xạ tại tủy xương: viêm gan, thiếu máu, xơ gan, leucemie, u, đái tháo đường, bệnh lý tim mãn tính.
Giảm tập trung hoạt độ phóng xạ ở gan đi kèm với tăng tập trung hoạt độ phóng xạ ở lách và tủy xương (trong bệnh xơ gan lách to kiểu Banti, tăng áp lực TM cửa)
Theo dõi và xử trí tai biến
Kỹ thuật ghi hình an toàn, hầu như không có tai biến gì trong và sau chụp hình.
Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.