Nguyên lý
Cho người bệnh nuốt thức ăn (lỏng hoặc đặc) có chứa thuốc phóng xạ phát bức xạ gamma, dùng thiết bị xạ hình thích hợp chụp hình động và định lượng các chỉ số thời gian, tỷ lệ % hoạt độ phóng xạ theo vị trí – thời điểm của ống tiêu hóa từ miệng đến dạ dày giúp đánh giá chức năng lưu thông thực quản và trào ngược dạ dày – thực quản.
Xạ hình thực quản – dạ dày với thuốc phóng xạ là phương pháp sinh lý, không xâm nhập, đơn giản, cho biết tính chất trào ngược dạ dày thực quản cao hay thấp, dài hay ngắn. Trào ngược cao khi thuốc phóng xạ trào ngược cao hơn ½ chiều dài thực quản. Trào ngược dài khi thời gian trào ngược kéo dài hơn 10 giây.
Chỉ định
Đánh giá chức năng thực quản trong các bệnh lý thực quản: u thực quản, co thắt thực quản, xơ cứng bì, sẹo thực quản do bỏng nhiệt-hoá chất…
Đánh giá trào ngược dạ dày – thực quản ở người bệnh viêm, loét thực quản, đau nóng rát thực quản, ợ chua, ợ hơi.
Bệnh phì đại cơ tâm vị- hở – hẹp lỗ tâm vị (cardia achalasia).
Đánh giá sau phẫu thuật cắt đoạn nối thực quản – dạ dày.
Nuốt nghẹn, nuốt đau, nuốt vướng.
Chống chỉ định
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Cán bộ an toàn bức xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy Gamma Camera, SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng.
Bao định hướng năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải cao. Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
Thuốc phóng xạ:
Hợp chất đánh dấu: DTPA hoặc Sulfur colloid (Phytate, Phyton, Phytec, Phytex, Phytacis, Fyton, Fytec, Fytex), dạng kít bột đông khô.
Đồng vị phóng xạ: 99mTc; T1/2 = 6 giờ; mức năng lượng Eγ=140 keV. Liều 2-5mCi (74-185 MBq), đường uống.
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm.
Dây truyền dịch.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh nhịn ăn trước khi làm xét nghiệm 4-6 giờ, được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
Các bước tiến hành
Tách chiết – đánh dấu thuốc phóng xạ
Chiết 99mTc từ Generator, bơm dung dịch 99mTc-pertechnetat vào lọ DTPA hoặc SC, lắc tan, ủ trong 20-30 phút ở nhiệt độ phòng.
Hút liều99mTc-DTPA cho mỗi người bệnh 2-5 mCi.
Hòa đều liều99mTc-DTPA trong 150-200 ml sữa hoặc bột dinh dưỡng.
Đánh giá lưu thông thực quản
Người bệnh ngồi thẳng, áp sát trước đầu thu của máy xạ hình, sao cho trường nhìn của camera thấy được từ miệng đến hết dạ dày
Người bệnh uống một ngụm duy nhất 30 ml sữa pha thuốc phóng xạ đã chuẩn bị ở trên . Sau đó nuốt nước bọt 15 giây 1 lần trong thời gian 2 phút.
Tiến hành ghi đo: ghi hình động ngay sau uống thuốc phóng xạ, 1 giây/hình trong thời gian 2 phút.
Tính thời gian lưu thông của miếng nuốt từ miệng vào đến dạ dày.
Vẽ vùng quan tâm (ROI) để tính số xung: 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới, toàn bộ thực quản.
Chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản
Người bệnh ngồi thẳng, hoặc nằm ngửa dưới camera máy xạ hình, sao cho trường nhìn của camera thấy được từ miệng đến hết dạ dày.
Người bệnh uống 100-150 ml sữa hoặc bột dinh dưỡng pha thuốc phóng xạ đã chuẩn bị ở trên. Sau đó nuốt nước bọt nhiều lần hoặc uống 1-2 ngụm nước lọc để tráng hết thuốc phóng xạ trong thực quản xuống hết dạ dày.
Ghi hình vùng thực quản – dạ dày được tiến hành ngay sau uống thuốc, 15 giây/hình trong thời gian 60 phút.
Có thể gây tăng áp lực vùng dạ dày bằng cách đặt dải băng bao quanh vùng bụng, dưới bờ sườn. Băng này được nối với một huyết áp kế để tạo áp lực lên bụng từ 0, 20, 40, 60, 80, 100 mmHg và ghi hình tư thế thẳng trước 30 giây/hình mỗi lần tăng áp lực.
Vẽ vùng quan tâm (ROI) để tính số xung vùng thực quản, vùng dạ dày và vùng dưới của phổi trái (làm phông). Tính % lượng trào ngược sau mỗi lần tăng áp lực.
Đánh giá kết quả
Đánh giá lưu thông thực quản
Xây dựng đồ thị hoạt độ phóng xạ theo thời gian.
Đánh giá thời gian hoạt độ phóng xạ trên từng phần của thực quản: 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới.
Kết quả bình thường: vài giây sau uống thuốc phóng xạ còn ở thực quản thấp hoặc không phát hiện được. Thời gian miếng nuốt chuyển qua thực quản trung bình là 6,513,1 giây. Trên 90% thuốc phóng xạ qua thực quản sau khi nuốt 1 đến 8 lần;
Chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản
Định tính trào ngược dạ dày – thực quản:
Trên các hình thấy hoạt độ phóng xạ tái xuất hiện trong thực quản sau khi đã xuống hết dạ dày trước đó. Số lần trào ngược dễ dàng xác định trên xạ hình.
Định lượng trào ngược dạ dày – thực quản:
Bình thường: khi lượng trào ngược ≤ 5%, ở bất kỳ áp lực nào.
Bất thường: khi lượng trào ngược > 5%
Theo dõi và xử trí tai biến
Kỹ thuật ghi hình an toàn, hầu như không gây tác dụng phụ và tai biến gì.
Chú ý: Áp lực bơm để tăng sức ép vùng dạ dày không vượt quá 100 mmHg và mỗi lần tăng áp lực thời gian không quá 5 phút.