Đại cương
Xạ trị cobalt – 60 là một kỹ thuật xạ trị bằng nguồn chiếu xạ từ ngoài, sử dụng máy xạ trị Cobalt60, là một trong những kỹ thuật xạ trị đã và đang được sử dụng ở các nước nghèo và đang phát triển hiện nay.
Máy Cobalt 60 phát ra loại bức xạ: tia γ (năng lượng: 1,17- 1,33MeV)
Chỉ định
Xạ trị triệt căn
Chỉ định cho các bệnh ung thư giai đoạn sớm (Ung thư vòm họng, ung thư da tế bào đáy…vv.
Người bệnh có chống chỉ định phẫu thuật hoặc hoá trị.
Người bệnh từ chối phẫu thuật hoặc hoá trị.
Xạ trị phối hợp với phẫu thuật
Các trường hợp ung thư có chỉ định xạ trị phối hợp (ung thư phần mềm, ung thư đầu cổ, ung thư trực tràng…vv)
Xạ trị triệu chứng
Xạ trị giảm đau do di căn xương
Xạ trị chống chèn ép: Chèn ép trung thất, chèn ép thần kinh.
Xạ trị cầm máu.
Chống chỉ định
Người bệnh suy kiệt hoặc giai đoạn cuối.
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Bác sĩ xạ trị, kỹ sư vật lý xạ trị, kỹ thuật viên xạ trị
Phương tiện
Máy gia tốc, máy mô phỏng, máy chụp cắt lớp, hệ thống đo liều –Hệ thống lập kế hoạch điều trị theo không gian 3 chiều.
Hệ thông tạo khuôn, các thiết bị cố định người bênh, chế tạo khối chì che chắn các tổ chức lành, thiết bị bù trừ mô.
Người bệnh:
Người bệnh và gia đình của người bệnh phải được bác sỹ điều trị giải thích rõ về kỹ thuật xạ trị Cobalt – 60, các tác dụng phụ và các biến chứng có thể xẩy ra. Kí cam kết đồng ý điều trị.
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định của Bộ Y tế
Các bước tiến hành
Duyệt phác đồ điều trị:
Bác sỹ điều trị khám bệnh, có chẩn đoán xác đinh, thông qua phòng về kỹ thuật xạ trị, chuẩn bị cho người bệnh, thực hiện các bước tiếp theo.
Mô phỏng lập kế hoạch điều trị (simulation):
Là quá trình xác định trường chiếu xạ một cách giả định trước khi bắt đầu lập kế hoạch xạ trị.
Xác định tư thế người bệnh nằm ngửa, định vị bằng hệ thống đèn laser theo không gian 3 chiều.
Cố định người bệnh trong tư thế điều trị bằng các loại mặt nạ cho ung thư đầu cổ, khối u não, các loại giá đỡ tay.
Tiến hành mô phỏng: Xác định các trường chiếu xạ, các kỹ thuật xạ trị theo từng loại bệnh.
Chụp phim mô phỏng kiểm tra và lựa chọn trường chiếu, đánh dấu vị trí u sờ thấy, hạch vùng, sẹo phẫu thuật, các mốc cản quang sau phẫu thuật, cơ quan lành cần bảo vệ.
Ghi nhận đầy đủ các thông số điều trị và tờ phơi kỹ thuật mô phỏng, nhập dữ liệu vào mạng máy tính.
Chụp x quang hoặc chụp cắt lớp vi tính – mô phỏng (ct simulator)
Chụp cắt lớp vi tính – mô phỏng ở các khoa ung bướu có trang bị máy CT-Mô phỏng.
Chụp X quang đánh dấu trường chiếu
Lập kế hoạch điều trị, tính liều xạ
Tính liều xạ theo bảng tính liều xạ thông th ường
Trên hệ thống lập kế hoạch xạ trị 3D – 3D – CRT; IMRT. Lựa chọn kỹ thuật xạ trị, đường đồng liều tối ưu cho từng người bệnh nhằm đạt mục đích đưa liều xạ cao, hiệu quả nhất cho vùng khối u cần tiêu diệt, đồng thời các cơ quan lành cần bảo vệ bị chiếu liều thấp nhất.
Thực hiện quy trình xạ trị
Bác sĩ xạ trị hướng dẫn các trường chiếu xạ, các vị trí cần bảo vệ, các kỹ thuật khi xạ trị.
Kỹ thuật viên xạ trị lập trình liều lượng, thời gian xạ trị và các thông số kỹ thuật và tiến hành chiếu xạ.
Xạ trị được thực hiện theo phân liều xạ thường quy 2Gy/ngày, 5 buổi/tuần.
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi
Người bệnh được theo d i hàng ngày, hàng tuần về sức khỏe chung, tác dụng phụ của xạ trị, tâm lý người bệnh, sự tiến triển của bệnh và đáp ứng tia xạ của khối u…
Xử trí tai biến
Các phản ứng cấp tính như mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn, chán ăn: dùng thuốc chống nôn, ăn thần trước và trong tia xạ 1-2 tuần đầu.
Phản ứng của da, niêm mạc: Chăm sóc tại chỗ
Rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy: thuốc cầm ỉa, chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
Giảm bạch cầu: nâng cao thể trạng, thuốc nâng bạch cầu