Đại cương
Xạ trị bằng máy gia tốc là một kỹ thuật xạ trị ngoài, ứng dụng máy gia tốc thẳng, là một trong những kỹ thuật xạ trị hiện đại và hiệu quả cao trong điều trị ung thư. Máy gia tốc thẳng phát ra hai loại bức xạ: chùm tia X (năng lượng từ 4-23MV) và chùm điện tử (4-22MeV).
Chỉ định
Xạ trị đơn thuần, triệt để.
Xạ trị phối hợp với phẫu thuật, hóa trị, nội khoa.
Xạ trị triệu chứng: chống đau, chống chèn ép, chống chảy máu.
Chống chỉ định
Bệnh giai đoạn cuối, suy kiệt
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Bác sĩ xạ trị, kĩ sư vật lý xạ trị, kỹ thuật viên xạ trị, kỹ thuật viên tính liều xạ, kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh, kỹ thuật viên mô phỏng.
Phương tiện
Hệ thống máy xạ trị ngoài bằng máy gia tốc, máy mô phỏng thường quy, CT mô phỏng, hệ thống đo chuẩn liều xạ.
Hệ thống lập kế hoạch điều trị theo không gian 3-chiều, điều biến liều (IMRT), xạ phẫu…tùy theo yêu cầu thực tế của cơ sở xạ trị.
Hệ thống phụ trợ chế tạo khuôn, các thiết bị cố định, cắt khuôn chì che chắn, thiết bị bù trừ mô hoặc hỗ trợ cho các kỹ thuật cao như xạ trị điều biến liều, xạ phẫu…
Người bệnh
Người bệnh và gia đình phải được bác sĩ xạ trị giải thích tỉ mỉ, tư vấn về chỉ định, kỹ thuật xạ trị bằng máy gia tốc, các tác dụng không mong muốn, phác đồ và kết qủa điều trị, chi phí điều trị và ký cam kết đồng ý xạ trị.
Hồ sơ bệnh án:
Bệnh án ung bướu theo quy định, giấy cam kết đồng ý xạ trị bằng máy gia tốc, hồ sơ xạ trị, thông qua phác đồ xạ trị của khoa phòng.
Các bước tiến hành
Đánh giá lâm sàng:
Các bác sĩ xạ trị khám bệnh, chẩn đoán xác định, tư vấn cho người bệnh về phác đồ điều trị, chuẩn bị cho người bệnh và đồng ý ký cam kết xạ trị bằng máy gia tốc trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
Thông qua phác đồ xạ trị:
Duyệt phác đồ xạ trị, mục đích xạ trị triệt căn hay điều trị triệu chứng, chỉ định xạ trị, kỹ thuật, liều xạ, thể tích điều trị…Phác đồ điều trị phải được ký duyệt của trưởng khoa hoặc người được ủy quyền.
Cố định người bệnh trong tư thế điều trị, cố định vùng điều trị.
Xác định thể tích điều trị:
Vị trí khối u và vùng lan tràn, các cơ quan nhạy cảm và vùng cần bảo vệ, đo lường kích cỡ cơ thể người bệnh, các biện pháp xác định chu vi cơ thể.
Mô phỏng lập kế hoạch:
Xác định các trường chiếu xạ trị, tư thế người bệnh thích hợp, định vị bằng hệ thống laser, cố định người bệnh trong tư thế điều trị. Chụp CT mô phỏng.
Lập kế hoạch xạ trị: Lựa chọn kỹ thuật xạ trị, phương thức xạ trị và năng lượng chùm tia, lựa chọn trường chiếu và tổng hợp các trường chiếu, xác lập trường chiếu, tính liều xạ và phân bố liều lượng và các thể tích.
Tái tổ hợp các khối che chắn và bù trù trong trường chiếu xạ.
Mô phỏng điều trị:
Các dữ liệu chẩn đoán hình ảnh chụp kiểm tra trường chiếu và khối che chắn.
Điều trị:
Chuyển tải các dữ liệu điều trị đến máy xạ trị gia tốc. Thực hiện các bước người bệnh và tiến hành điều trị. Ghi nhận hồ sơ, các dữ liệu để tái lập điều trị hàng ngày.
Đánh giá đáp ứng điều trị, đáp ứng khối u, các tác dụng không mong muốn.
Theo dõi
Người bệnh được theo d i hàng ngày, hàng tuần về sức khỏe chung, tác dụng không mong muốn, tâm lí người bệnh, sự tiến triển của bệnh và đáp ứng của xạ trị, đánh giá kết quả điều trị, các tác dụng không mong muốn sớm và muộn.
Xử trí tai biến
Các phản ứng cấp như mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn, chán ăn: dùng thuốc chống nôn, an thần trong những tuần đầu xạ trị bằng máy gia tốc.
Phản ứng của da, niêm mạc: chăm sóc tại chỗ.
Rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy: thuốc cầm ỉa, giảm co thất, chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
Hạ bạch cầu: nâng cao thể trạng, thuốc tăng bạch cầu khi có chỉ định.