Nội dung

Chụp và điều trị sợi huyết mạch chi dưới x quang tăng sáng

Đại cương

Hiện nay, đã có nhiều phương pháp điều trị khác hiệu quả cao như phẫu thuật lấy huyết khối, tiêu sợi huyết trực tiếp qua ống thông, hút huyết khối qua ống thông, đặt giá đỡ lòng mạch (stent). Các phương pháp có thể được áp dụng độc lập hay kết hợp. Điều trị tiêu sợi huyết tại chỗ qua ống thông được thực hiện bằng cách đưa một ống thông có nhiều lỗ bên vào trong cục huyết khối, sau khi hút huyết khối thì  tiến hành truyền liên tục thuốc có tác dụng tiêu sợi huyết qua ống thông trong thời gian 16-34 giờ để làm tiêu cục huyết khối, phục hồi tình trạng lòng mạch.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Huyết khối cấp tính động – tĩnh mạch chi (

Chống chỉ định

Huyết khối mạn tính động – tĩnh mạch chi (> 3 tuần)

Dị ứng thuốc đối quang I-ốt

Suy thận nặng (độ IV)

Rối loạn đông máu nặng: prothrombin 1.5, số lượng tiểu cầu

Phụ nữ có thai.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa

Bác sỹ phụ trợ

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)

Phương tiện

Máy X quang tăng sáng truyền hình

Máy bơm điện chuyên dụng

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X             

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)

Thuốc chống đông

Thuốc trung hòa thuốc chống đông

Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước 

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml

Bơm tiêm dành cho máy bơm điện

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim chọc động mạch

Bộ ống vào lòng mạch 5-6F

Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch

Ống thông chụp mạch 4-5F

Vi ống thông 2-3F

Vi dây dẫn 0.014-0.018inch

Ống thông chuyên dụng có nhiều lỗ bên (multiside hole catheter)

Bộ dây nối chữ Y.

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

Cần nhịn ăn, uống trước 4-6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua

Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).

Các bước tiến hành             

Mở đường vào lòng mạch

Tùy theo vi trí huyết khối và mục đích can thiệp mà có thể mở đường vào lòng mạch theo vị trí hay chiều dòng chảy (xuôi dòng, ngược dòng).

Gây tê tại chỗ, rạch da

Đặt ống vào lòng mạch (sheath)

Chụp mạch đánh giá tổn thương

Tiến hành chụp hệ thống mạch chi dưới qua ống thông.

Đánh giá toàn bộ hệ thống mạch chi ở phía trên và dưới tổn thương.

Tiếp cận tổn thương

Dùng ống thông, dây dẫn và vi ống thông, vi dây dẫn để đi qua cục huyết khối.

Đặt dây dẫn vào trong lòng huyết khối sao cho đầu của dây dẫn ở ngoài cục huyết khối

Can thiệp điều trị

Đưa ống thông chuyên dụng có nhiều lỗ bên vào trong cục huyết khối theo dây dẫn, sao cho toàn bộ các lỗ bên của ống thông nằm trong cục huyết khối

Dùng bơm tiêm điện và hệ thống dây nối, truyền liên tục thuốc tiêu sợi huyết ( ví dụ r-tPA) qua ống thông nhiều lỗ bên với liều lượng theo chỉ định cụ thể

Dùng bơm tiêm điện và hệ thống dây nối, truyền liên tục thuốc chống đông (heparin) qua bộ mở đường vào lòng mạch (sheath).

Thời gian truyền liên tục 16-24h

Theo dõi trong khi điều trị tiêu sợi huyết

Người bệnh được đưa trở về bệnh phòng, được theo dõi sát

Định kì xét nghiệm các thông số đông máu: ACT, APTT, APTT b/c, INR sau mỗi 4 giờ.

Điều chỉnh tốc độ truyền dựa theo kết quả xét nghiệm đông máu thu được theo chỉ định của bác sỹ can thiệp

Đánh giá tái thông sau thời gian tiêu sợi huyết.

Người bệnh được đưa lại phòng điện quang can thiệp

Tiến hành đánh giá mức độ tái thông lòng mạch bằng thuốc đối quang.

Có thể tiếp tục thời gian tiêu sợi huyết, sao cho không quá 30 giờ.

Tái thông sau khi tiêu sợi huyết

Nong tạo hình và/hoặc giá đỡ lòng mạch (stent) nếu huyết khối không tiêu hoàn toàn

Đánh giá sau can thiệp

Chụp mạch đánh giá sự lưu thông sau khi tái thông.

Đóng đường vào lòng mạch, kết thúc thủ thuật.

Nhận định kết quả

Tổn thương hẹp tắc được tái thông thành công khi mức độ hẹp tắc còn lại không quá 30%.

Tái lập lưu thông phía trước, trong và sau vị trí tổn thương.

Tai biến và xử trí

Tụ máu tại vị trí mở đường vào lòng mạch: thường gặp nhất, do cầu nối sau khi được tái thông sẽ dẫn đến tình trạng áp lực máu trong lòng tĩnh mạch tăng. XỬ TRÍ bằng băng ép, hoặc khâu da – tổ chức dưới da ho c phục hồi thành mạch.

Tắc mạch: có thể tắc mạch phía hạ lưu hoặc mạch lân cận. Do nguyên nhân tắc mạch thường do huyết khối hoặc mảng xơ vữa di chuyển nên có thể áp dụng phương pháp hút huyết khối ngay trong khi can thiệp, đồng hợp sử dụng thuốc chống đông sau can thiệp.

Chảy máu tiêu hóa: do liều thuốc tiêu sợi huyết không dung nạp hoặc quá liều. Dừng điều trị tiêu sợi huyết, hội chẩn chuyên khoa tiêu hóa. Có thể điều trị cầm máu nội khoa hoặc cắt đoạn ruột. 

Chảy máu não: do liều thuốc tiêu sợi huyết không dung nạp hoặc quá liều. Dừng điều trị tiêu sợi huyết, hội chẩn chuyên khoa thần kinh. Phẫu thuật lấy máu tụ, dẫn lưu não thất nếu khối máu tụ lớn, có hội chứng chèn ép.

Nhồi máu phổi: xảy ra khi điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch sâu chi dưới. Cần dự phòng bằng đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới trước khi điều trị tiêu sợi huyết.