Đại cương
Thuật ngữ dãn niệu quản bản thân nó không phải là một chẩn đoán, chỉ đơn thuần là mô tả tình trạng dãn to của niệu quản có thể kèm theo dãn đài bể thận.
Nguyên nhân:
Dãn niệu quản tắc nghẽn: thường do nguyên nhân nội tại (nguyên phát) (hẹp đoạn xa hoặc khúc nối bàng quang niệu quản – VUJ) hay ngoại lại (thứ phát) (khối u hoặc xơ sẹo).
Phình niệu quản không trào ngược, không tắc nghẽn: cơ chế chưa rõ.
Trào ngược bàng quang niệu quản.
Trong thực hành lâm sàng, khi nói dãn niệu quản đồng nghĩa với chẩn đoán dãn niệu quản nguyên phát do nguyên nhân nội tại.
Tỷ lệ thường gặp nam nhiều hơn nữ, vị trí bên trái nhiều hơn phải.
Chẩn đoán
Bệnh sử: Tình huống phát hiện.
Phát hiện trước sinh nhờ siêu âm thai.
Bất thường trong nước tiểu: tiểu đục, tiểu máu.
Tình trạng nhiễm trùng: sốt, lạnh run, tiêu chảy ở trẻ nhũ nhi.
Kém phát triển, chậm lớn.
Bụng chướng, u bụng.
Khám lâm sàng: u bụng, bụng chướng.
Cận lâm sàng: siêu âm, UIV, hình chụp bàng quang lúc tiểu (VCUG), xạ hình thận Tc – 99m DTPA với Lasix.
Chẩn đoán phân biệt: phải loại trừ nguyên nhân trào ngược bàng quang niệu quản và van niệu đạo sau.
Điều trị bảo tồn:
Hạ hình thận Tc – 99m DTPA với Lasix không có tắt nghẽn.
Chỉ định phẫu thuật
Tắc nghẽn trên xạ hình thận hoặc tắc nghẽn không hoàn toàn cả hai thận.
Nhiễm trùng tiểu nặng, hoặc tái phát
Đau bụng, đau lưng kéo dài
Tăng kích thước niệu quản, thận hoặc giảm chức năng thận bệnh trên xạ hình trong thời gian theo dõi
Nguyên tắc phẫu thuật
Tái lập lưu thông
Tránh trào ngược
Phương pháp phẫu thuật
Kỹ thuật: nằm ngửa, rạch da đường Pfannenstiel. Mở dọc bàng quang, tìm miệng niệu quản, tách niệu quản ra khỏi bàng quang và làm thẳng niệu quản. Cắt bỏ đoạn hẹp. Nếu niệu quản lớn quá nên cắt bớt để làm nhỏ khẩu kính niệu quản (tapering) hoặc làm nhỏ niệu quản theo kỹ thuật Kalicinsky. Cắm lại niệu quản vào bàng quang theo Cohen có khâu lộn tay áo kiểu Nipple valve để tránh hẹp. Đặt nòng niệu quản ra da. Đóng lại bàng quang 2 lớp. Đặt thông tiểu lưu.
Phẫu thuật cắm lại niệu quản theo Lich-Regoir nếu dãn niệu quản 1 bên, kích thước niệu quản nhỏ.
Điều trị sau phẫu thuật:
Rút nòng niệu quản ngày thứ 6.
Rút thông tiểu ngày thứ 7 .
Kháng sinh điều trị đến ngày rút thông tiểu.
Kháng sinh phòng ngừa 2 tháng sau mổ với Bactrim hoặc cefaclor(1/3-1/2 liều điều trị ) uống 1 lần vào buổi tối.
Điều trị thay thế (cho trẻ dưới 1 tuổi)
Mở niệu quản ra da (end ureterostomy) cho trẻ chưa có chỉ định cắm lại niệu quản
Đặt JJ ngược dòng lưu trong thời gian 6 tháng, có tỷ lệ nhỏ không cần phẫu thuật sau khi rút JJ vì không còn tắc nghẽn nữa.
Nipple valve: cắt niệu quản sát vào bàng quang. Rạch bàng quang bề dài bằng chu vi niệu quản, cắm niệu quản vào
bàng quang (không đường hầm) với chiều dài bên trong bàng quang cỡ 2cm.
Theo dõi
Tái khám sau 1 tháng, 1 năm, 2 năm. Đánh giá qua siêu âm về sự cải thiện kích thước thận và niệu quản.