Đại cương
Định nghĩa
Tật lỗ tiểu thấp là hiện tượng lỗ tiểu không đóng ở vị trí đỉnh quy đầu như bình thường, mà đóng lệch thấp về phía mặt bụng của dương vật
3 tổn thương giải phẫu:
Vị trí lỗ tiểu thay đổi từ quy đầu đến tầng quy đầu sinh môn
Thiếu da quy đầu ở mặt bụng dương vật
Thường kèm theo cong dương vật.
Sơ đồ phân loại tật lỗ tiểu thấp
Tần suất:
1/300 trẻ nam
Phân loại
Về phương diện phẫu thuật người ta phân loại sau khi đã sửa cho dương vật thẳng.
Thể trước: lỗ tiểu nằm ở vị trí từ dưới môn khấc quy đầu ra trước.
Thể giữa: lỗ tiểu nằm ở thân dương vật.
Thể sau: lỗ tiểu từ vị trí từ giữa chỗ nối dương vật bìu đến tầng sinh môn.
Chẩn đoán
Lâm sàng
Tật lỗ tiểu thấp thường được chẩn đoán ngay sau sinh.
Một số ít trường hợp chỉ phát hiện lỗ tiểu thấp sau khi da quy đầu bình thường đã được tuột ra.
Lần thăm khám đầu tiên cần đánh giá toàn trạng, tiền sử sản khoa nhằm phát hiện các dị tật phối hợp.
Khám tật lỗ tiểu thấp cần đánh giá:
Vị trí lỗ tiểu.
Mức độ cong dương vật.
Hình dạng của bìu, da quy đầu.
Xác định vị trí của tinh hoàn 2 bên.
Các dị tật phối hợp
Tinh hoàn ẩn (7-10%): tỉ lệ càng cao ở tật lỗ tiểu thấp thể sau. Bệnh nhân có lỗ tiểu thấp thể sau kèm tinh hoàn ẩn phải được khảo sát karyotype và nội tiết. Phẫu thuật điều trị tinh hoàn ẩn trước khi phẫu thuật tật lỗ tiểu thấp.
Chuyển vị dương vật bìu. Cần phẫu thuật tật lỗ tiểu thấp trước khi sửa tật chuyển vị.
Nang tiền liệt tuyến (#20%, di tích ống Muller). Tỉ lệ cao hơn ở tật lỗ tiểu thấp thể sau. – Thoát vị bẹn 9%.
Điều trị
Thời điểm:
Lý tưởng là 6 – 18 tháng tuổi.
Nguyên tắc phẫu thuật
Làm thẳng dương vật (rất quan trọng cho hoạt động tình dục)
Tạo hình niệu đạo mới và đưa miệng niệu đạo về đỉnh quy đầu.
Da che phủ dương vật đủ và thẩm mỹ.
Tạo sự cân đối giữa dương vật và bìu.
Phương pháp phẫu thuật
Kỹ thuật mổ:
Cố gắng giữ sàn niệu đạo nếu có thể.
Cố gắng phẫu thuật 1 thì nếu có thể.
Vẽ đường mổ trước khi rạch da.
Dùng lidocain – Adrenalin 1/100.000 hoặc ga-rô gốc dương vật giúp hạn chế chảy máu, dễ phẫu tích.
Chỉnh cong dương vật:
Cong dương vật do thiếu da mặt bụng dương vật (skin chordee, # 80%).
Do thiểu sản mô thể xốp.
Do phân bố không đều thể hang dương vật.
Tạo hình niệu đạo:
Phẫu thuật 1 thì:
Áp dụng cho tất cả tật lỗ tiểu thấp thể trước và thể sau
Các phẫu thuật 1 thì thường dùng Thiersch – Duplay, Snodgrass, Koff, Mathieu, MAGPI, Onlay flap, onlay tube, Double – Faced Transverse Island Flap,
Phẫu thuật 2 thì: thường được áp dụng đối với tật lỗ tiểu thấp thể sau kèm cong dương vật nặng.
Thì 1: tạo sàn niệu đạo mới, kèm làm thẳng dương vật. Các loại vật liệu có thể dùng:
Da quy đầu và da thân dương vật (phẫu thuật lần đầu).
Phẫu thuật Bracka: dùng niêm mạc miệng, nếu sàn niệu đạo có sẹo xấu nhiều
Trường hợp cong dương vật nặng: dùng mảnh ghép bì kết hợp với tạo sàn niệu đạo mới bằng da quy đầu và da thân dương vật
Thì 2: tạo hình niệu đạo sẽ được thực hiện ít nhất 6 tháng sau thì 1 khi sàn niệu đạo đã lành hẳn. Các phương pháp có thể áp dụng: Thiersch – Duplay, Snodgrass.
Hậu phẫu
Băng ép 2 – 4 ngày bằng Urgotul.
Lưu thông tiểu 7 – 14 ngày (Feeding tube hoặc Foley
Silicone 8 – 10 Fr).
Kháng sinh (uống/TM 7 – 14ngày): Cephalosporine II 100mg/kg/ngày chia 2 – 3 lần.
Giảm đau thông thường: Paracetamol 15 mg/kg/lần, dùng 3-4 lần/ngày.
Chống co thắt trong thời gian còn lưu thông tiểu:
Oxybutynyl (Driptane 5mg/viên) 0.1 – 0.15 mg/kg x 2 lần/ngày.
Tránh táo bón : Sorbitol, Duphalac,…
Theo dõi
Biến chứng
Chảy máu.
Rò niệu đạo.
Hở vết mổ.
Hẹp miệng sáo.
Hẹp niệu đạo.
Túi thừa niệu đạo.
Tái khám:
Sau 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng. Sau đó, theo dõi đến tuổi trưởng thành.
Đánh giá kết quả
Trẻ có tiểu khó : hẹp niệu đạo
Rò nước tiểu.
Lành sẹo xấu da dương vật.
Lưu ý: dặn dò bệnh nhân: tái khám khi trẻ tiểu khó, tia nước tiểu yếu, có rò…
Lưu đồ chẩn đoán và xử trí
Sơ đồ 1. Các phương pháp tạo hình niệu đạo 1 thì