Đại cương
Oxy rất cần cho sự sống, dưới áp suất 760 mmHg thành phần không khí bình thường gồm có: O2 chiếm 20,95%, CO2 chiếm 0,03%, N2 chiếm 79,04%. Tỷ lệ này phù hợp với nhu cầu của sự sống và lao động hằng ngày của con người.
Sự giảm khí hít vào dẫn tới thiếu oxy cho quá trình trao đổi chất của mô và tế bào, đưa đến sự giảm oxy huyết ặ thiếu oxy trong máu động mạch, giảm sự vận chuyển oxy của hemoglobin tới tế bào và đem CO2 ra khỏi tế bào. Chỉ số hemoglobin và pH máu ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số oxy trong máu. Tình trạng giảm pH máu sẽ làm tăng khả năng thải oxy của hemoglobin tại mô. Tăng pH máu thì ngăn ngừa khả năng thải oxy của hemoglobin tại mô.
Oxy trị liệu là một biện pháp điều trị nên khi sử dụng nó phải có y lệnh của bác sĩ và phải kiểm soát liều lượng chính xác khi dùng trên người bệnh.
Những nguyên nhân gây thiếu oxy trong máu
Rất nhiều tình trạng bệnh cần sử dụng liệu pháp oxy để điều chỉnh sự tăng trao đổi khí và tăng nồng độ oxy trong máu. Một người có hai lá phổi khoẻ mạnh thì những thụ thể hóa học rất nhạy cảm với sự thay đổi mức độ CO2 dù rất nhỏ và điều chỉnh sự thông khí hiệu quả, khí CO2 tăng ở một mức độ nào đó thì người ta hít vào. Trong một số bệnh phổi mãn tính, ví dụ như: bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) có nồng độ oxy trong máu thấp hơn bình thường do có sự tích lũy CO2 ở phổi, người bệnh bị COPD thì thụ thể hoá học không còn nhạy cảm với những thay đổi nhỏ đó nữa và sự điều hoà thông khí cũng kém, kết quả là CO2 bị tích trữ lại trong máu.
Thiếu oxy có thể do nhiều nguyên nhân:
Tắc nghẽn đường hô hấp: do đờm nhớt, vật lạ, co thắt, chèn ép hoặc phù nề khí phế quản. |
Các bệnh lý ảnh hưởng đến cơ hô hấp: liệt cơ hô hấp do tổn thương thần kinh, vẹo cột sống, chấn thương lồng ngực, gãy xương sườn, mảng sườn di động, trản dịch, tràn khí màng phổi. |
Tổn thương thần kinh trung khu hô hấp ở hành não: tổn thương cột sống cổ, chấn thương sọ não, các bệnh lý về não. |
Các bệnh lý làm giảm sự thông khí, cản trở sự khuyếch tán không khí ở phổi: suyễn, khí phế thủng, phù phổi cấp. |
Các bệnh làm giảm các chất vận chuyển oxy trong máu: thiếu máu cấp: xuất huyết nội, ngoại do chấn thương, thiếu máu mãn, suy tim. |
Sự thiếu oxy này sẽ gây tổn thương ở các mô, đặc biệt là mô não. Lúc đầu tổn thương có thể hồi phục được, nhưng nếu thiếu oxy kéo dài có thể gây tổn thương không hồi phục.
Những dấu hiệu và triệu chứng thiếu oxy
Dấu hiệu và triệu chứng thiếu oxy trong máu tuỳ theo lứa tuổi, tình trạng bệnh lý hiện tại cấp hay mãn mà có các dấu hiệu sau:
Nhịp thở tăng có thể >20 lần/phút. |
Thở nhanh, nông, đôi khi có dấu hiệu co kéo các cơ hô hấp phụ. |
Cánh mũi phập phồng. |
Da niêm xanh, tím. |
Vã mồ hôi đầu, chi (mồ hôi trán, lòng bàn tay, chân). |
Tri giác thay đổi: bồn chồn, lừ đừ, vật vã, lơ mơ và có thể hôn mê. |
âm thở nghe có rale bất thường: ẩm, nổ. |
Thay đổi huyết động học. |
PaO2 giảm 60%. |
Mục đích của oxy trị liệu
Cung cấp một lượng dưỡng khí đầy đủ và có nồng độ cao để điều trị tình trạng thiếu dưỡng khí.
Nhận định tình trạng người bệnh
Các dấu hiệu và triệu chứng liên hệ tới giảm lượng khí hít vào.
Những dấu hiệu chắc chắn:
Sợ hãi
Lo lắng
Tri giác giảm
Nhịp tim tăng
Thở nhanh và sâu hơn
âm phổi giảm
Huyết áp tăng
Khó thở
Sử dụng các cơ hô hấp phụ
Loạn nhịp
Những dấu hiệu không rõ ràng:
Xanh xao, tái nhợt
Mệt mỏi
Giảm tập trung
Hoa mắt chóng mặt
Thay đổi hành vi, thái độ
Xanh tím
Ngón tay dùi trống
âm phổi bất thường
Chỉ định:
áp dụng trong tất cả các trường hợp mô không nhận đủ oxy.
Các bệnh về hô hấp
Viêm phổi. |
Viêm phế quản phổi. |
Phù phổi cấp. |
Tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi. |
Tắc khí đạo: chết đuối, treo cổ. |
Liệt cơ hô hấp: trong bệnh bại liệt, bệnh nhược cơ. |
Các bệnh về tim mạch
Các bệnh tim bẩm sinh tím.
Trụy tim mạch.
Nhồi máu cơ tim.
Thiếu máu
Ngộ độc
Do thuốc ức chế hành não: thuốc phiện, thuốc ngủ, thuốc gây mê.
Ngộ độc CO.
Nguyên nhân khác
Do nhu cầu chuyển hóa tăng: gặp trong cơn cường tuyến giáp cấp tính, sốt. |
Hậu phẫu do mổ bướu cổ, mở khí quản. |
Khi lên cao: thiếu oxy. |
Trường hợp sinh khó trong sản khoa. |
Các phương pháp tiếp oxy cho người bệnh
Có nhiều cách tiếp dưỡng khí:
Dùng ống thông mũi, hầu.
Dùng ống cannula.
Dùng mặt nạ.
Dùng lều oxy.
Ống thông mũi, hầu (nasal catheter)
Ưu điểm
Dễ cố định, dễ sử dụng.
Đơn giản, tiện lợi, đỡ tốn oxy, quen thuộc, thích hợp, kinh tế, người bệnh có thể đi lại, ăn uống, nói chuyện được.
Khuyết điểm
Nồng độ oxy có thể thấp hơn. |
Gây khó chịu cho người bệnh, dễ bị kích thích hầu họng. |
Oxy dễ gây kích thích nôn qua đường hô hấp, dễ bị tắc nghẽn do đờm. |
Người bệnh có thể tự rút ống ra. |
Người bệnh có thể nuốt hơi vào dạ dày. |
Khí không được sưởi ấm ở mũi hầu. |
ống thông: cần có nhiều loại thích hợp:
Cỡ số: 8-10 Fr : cho trẻ em.
Cỡ số: 10-12 Fr : cho nữ.
Cỡ số: 12-14 Fr : cho nam.
Đầu ống thông có từ 4-6 lỗ để oxy tỏa đều các phía tránh gây kích thích người bệnh.
Sonde hai mũi (cannula):
đây là loại ống có 2 râu dài khoảng 1,5-2 cm đặt vào hai lỗ mũi.
Ưu điểm
Cung cấp nồng độ oxy ngang với ống thông mũi hầu.
ít bị kích thích hầu họng hơn.
Không cản trở ăn bằng miệng.
Khí được sưởi ấm qua hầu họng.
Hình 60. 1. Thở oxy quanh cannula
Khuyết điểm
Hai mũi bị cản trở.
Cố định kém hơn.
Làm khô màng nhầy mũi hầu khi lưu lượng lớn hơn 6 lít/phút.
Tốn kém.
Hình 60. 2. Thở oxy qua mặt nạ
Mặt nạ
Hầu hết mặt nạ được làm bằng plastic dẻo, có thể gắn dính vào mặt, có một kẹp bằng kim loại để có thể áp chặt mặt nạ vào cánh mũi, hai bên mặt nạ có các lỗ nhỏ để khi thở ra thoát ra ngoài.
Chỉ định: các trường hợp khó thở khẩn cấp.
Chống chỉ định
Người bệnh bị khó thở mãn.
Bệnh hen phế quản.
Bệnh lao xơ lan rộng.
Dụng cụ: có nhiều loại mặt nạ.
Mặt nạ đơn giản cung cấp nồng độ oxy từ 40-60% nồng độ khí hít vào, mặt nạ này không dùng cho những người bệnh giữ CO2 bởi vì tình trạng này có thể xấu thêm.
Mặt nạ thở vào lại một phần cung cấp oxy 40-60% nồng độ khí hít vào, túi chứa đi kèm cho phép người bệnh thở vào khoảng 1/3 lượng khí thở ra kết hợp với oxy. Túi thở vào lại một phần không phải làm xẹp hoàn toàn trong quá trình thở vào để tránh tạo khí CO2. |
Mặt nạ không thở vào lại cung cấp nồng độ oxy cao nhất. Sử dụng túi không thở vào lại, người bệnh chỉ thở nguồn khí từ túi. |
Mặt nạ Venturi được sử dụng khi cần cung cấp cho người bệnh lượng oxy có nồng độ thấp và chính xác. Mặt nạ này có thể cung cấp oxy cho người bệnh với nồng độ thay đổi từ 24-50% nồng độ khí hít vào. Nồng độ oxy được ghi rõ trên mặt nạ. |
Mặt nạ không có túi dự trữ (lưu lượng oxy trên/phút phải lớn hơn 5 lít trên phút, để tránh hít lại CO2). |
Dùng lều (oxygen tent)
Lều có thể dùng thay thế mặt nạ khi người bệnh không thể dùng mặt nạ được. Khi dùng lều để cung cấp oxy, nồng độ oxy thay đổi vì vậy nó thường được sử dụng để nối với hệ thống Venturi. Lều cung cấp nồng độ oxy khác nhau.
Loại bằng nylon trong suốt sử dụng một lần.
Loại lều bằng kim loại thường dùng cho trẻ sơ sinh.
Ưu điểm
Không gây trở ngại khi ăn uống.
Không gây kích thích niêm mạc hầu họng.
Khuyết điểm
Loại nylon dễ bị thủng, rách.
Loại kim loại (lồng ấp) dễ gây ngộ độc CO2
Bất tiện khi chăm sóc.
Nồng độ oxy trong khí hít vào tùy từng loại dụng cụ và liều lượng oxy
Oxy (lít/phút) |
11 |
21 |
31 |
41 |
51 |
61 |
71 |
81 |
91 |
101 |
Cannulacatheter |
24% |
28% |
32% |
36% |
40% |
44% |
|
|
|
|
Mặt lạ đơn giản |
|
|
|
|
|
40% |
50% |
60% |
|
|
Mặt lạ có túi dự trữ |
|
|
|
|
|
60% |
70% |
80% |
90% |
99% |
Các tai biến của thở dưỡng khí
Viêm loét mũi do khô niêm mạc hô hấp sẽ đưa đến lở loét chảy máu mũi. |
Tắc nghẽn đường hô hấp do đờm dải bám vào ống thông (đường mũi – hầu) không hút đờm dãi thường xuyên. |
Nhiễm trùng đường hô hấp do để ống lâu không được thay, không chăm sóc vệ sinh mũi. |
Chướng bụng do tốc độ oxy cho liều cao, đặt ống quá sâu. |
Vỡ phế nang do tốc độ oxy quá mạnh trong trường hợp người bệnh thở máy, người bệnh nội khí quản. |
Ngộ độc O2 gây ra: Xơ teo võng mạc đến mù đối với trẻ sinh thiếu tháng 2 nồng độ >60% kéo dài nhiều giờ liên tục. Đau ngực ho nhiều, xung huyết mũi đối với trẻ em khi dùng O2 nồng độ 80-100% kéo dài > 8 giờ liên tục. Xơ phổi đến suy hô hấp mãn đến tâm phế quản đối với mỗi lứa tuổi khi dùng nồng độ O2 40-50% kéo dài nhiều ngày liên tục. Nhược hóa trung khu hô hấp do dùng O2 nồng độ cao 80-100% kéo dài nhiều ngày làm nồng độ CO2 trong cơ thể (giảm 30 mmHg) không đủ để kích thích trung khu hô hấp hoạt động. |
Phòng ngừa tai biến của oxy
Cấm mọi nguồn lửa, mạch điện hở nơi có khí oxy bằng cách treo bảng cấm lửa, cấm hút thuốc. |
|
Đảm bảo mực nước trong lọ làm ẩm ở mức 1/2 hoặc 2/3 tương đương 80-90% độ ẩm O2. |
|
Thông đường hô hấp, đường kính ống thích hợp với người bệnh. Cố định ống thông an toàn. |
|
Chăm sóc mũi, thay ống mũi mỗi lần 12 giờ hoặc sớm hơn khi nhiều đờm dãi. |
|
Nước trong lọ làm ẩm phải vô khuẩn. |
|
Nồng độ oxy bắt đầu thấp |
|
Theo dõi nồng độ oxy để điều chỉnh thích hợp, với tình trạng người bệnh. Mỗi 4 giờ đo oxy trong lều. |
|
Oxy là liệu pháp điều trị nên không được tự ý điều chỉnh nếu không có y lệnh. |
|
Hệ thống cung cấp oxi cách nơi có lửa 3-4 m. |
|
Oxy dễ cháy nhưng không nổ. |
|
Cấm hút thuốc được đưa lên hàng đầu. |
|
Biển cấm hút thuốc được treo trước cửa phòng bệnh, nếu dùng oxy tại nhà treo thi bảng trước cửa nhà. |
|
Khi bình oxy được sử dụng phải đảm bảo bình không bị đổ. Bình được giữ thẳng đứng, cố định chắc chắn và để ở vị trí thích hợp. |
|
Quy trình chăm sóc người bệnh thở oxy
Nhận định
Màu sắc da niêm. |
Kiểu thở, nhịp điệu, biên độ, âm sắc. |
Có co kéo cơ hô hấp phụ? |
Sự biến dạng lồng ngực, ghi nhận các dấu hiệu khó thở. |
Nghe phổi tìm tiếng rale bất thường. |
Nhận định tình trạng tri giác. |
Nhận định dấu sinh hiệu: mạch, huyết áp, nhịp thở, thân nhiệt |
Theo dõi các xét nghiệm về chức năng hô hấp: PaO2, PaCO2, SaO2… |
Theo dõi các xét nghiệm về công thức máu, Hct, Hb… |
Các bệnh lý mãn tính đi kèm: suyễn, COPD. |
Chẩn đoán điều dưỡng
Sự thông khí bị hạn chế do nghẹt đờm nhớt.
Nguy cơ thiếu oxy não do giảm khối lượng tuần hoàn.
Nguy cơ suy hô hấp do thở không hiệu quả.
Lập kế hoạch chăm sóc
Thông đường hô hấp: để tư thế người bệnh thích hợp, nới rộng những gì cản trở sự hô hấp, hút thông đường hô hấp, nếu người bệnh hôn mê, co giật dùng dụng cụ giữ cho lưỡi không rớt vào hầu. |
|
Thực hiện cho thở oxy theo y lệnh bác sĩ đúng phương pháp và đúng liều lượng. |
|
Thường xuyên theo dõi người bệnh, nếu người bệnh vẫn khó thở phải kiểm soát lại hệ thống oxy, ống đặt vào người bệnh, lưu lượng oxy. |
|
Thường xuyên kiểm tra khí quản người bệnh tránh bị tắc nghẽn, hút đờm nhớt thường xuyên khi người bệnh nhiều đờm dãi. |
|
Mỗi 4 giờ chăm sóc mũi miệng cho người bệnh. |
|
Thay ống đặt vào 2 lỗ mũi mỗi 8-12 giờ, theo dõi tình trạng mũi người bệnh xem có tổn thương hay chèn ép do cố định ống hay không. |
|
1-2 giờ lấy mặt nạ ra rửa sạch và sát khuẩn vệ sinh da mặt người bệnh sạch sẽ và massage vùng mặt tránh đè cấn, không được dùng phấn. |
|
Người bệnh thở oxy bằng lều tập trung công việc chăm sóc tránh thoát oxy, mỗi lần chăm sóc phải tăng liều oxy 12-15 l/phút, không mở rộng cả lều khi chăm sóc dùng khăn đắp lên đầu khi người bệnh lạnh, trong lều đặt chuông cho người bệnh sử dụng. |
|
Nhiệt độ trong lều từ 65-680 F, độ ẩm lều 50%. |
|
Kiểm tra nơi cố định ống, sự nguyên vẹn của lều, mặt nạ có bị hở hay không để kịp thời phát hiện sự thất thoát oxy khi cho người bệnh thở oxy. |
|
Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn, tình trạng tri giác. |
|
Theo dõi các chỉ số khí máu: SaO2, PaO2… |
|
Kiểm tra thường xuyên các biện pháp đề phòng cháy nổ. |
|
Lượng giá
Da niêm hồng, không còn dấu hiệu tím tái khó thở, các chỉ số khí máu trở về bình thường. |
Người bệnh không bị các tai biến do thở oxy. |
Người bệnh được an toàn trong môi trường đang thở oxy. |
Người bệnh an tâm hợp tác. |