Định nghĩa
Là xét nghiệm làm hiện hình tổn thương hạch ngoại vi, hướng dẫn chọc sinh thiết kim lớn lấy mảnh bệnh phẩm dưới hướng dẫn của siêu âm để chẩn đoán mô bệnh học.
Chỉ định
Các trường hợp hạch bất thường ngoại vi có chỉ định làm sinh thiết kim lớn lấy mảnh bệnh phẩm chẩn đoán mô bệnh học để phân loại bệnh, týp mô bệnh học, hóa mô miễn dịch… mà xét nghiệm chọc hút kim nhỏ chẩn đoán tế bào chưa xác định được.
Các trường hợp hạch ngoại vi cần chẩn đoán tái phát sau điều trị.
Các trường hợp cần chẩn đoán phân biệt hạch với khối u thuộc mô mềm hoặc tạng nông (tuyến nước bọt, cận giáp…)
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối, nhưng thận trọng với những trường hợp sau:
Có rối loạn đông máu (hemophillia…vv.)
Có tiền sử dị ứng với thuốc tê.
Hạch bất thường ngoại vi dạng nang (nên sinh thiết mở để lấy chọn hạch).
Có bệnh mãn tính: Suy tim, suy thận, suy gan nặng…
Chuẩn bị
Người thực hiện
1 bác sỹ chẩn đoán hình ảnh.
1 điều dưỡng trợ thủ kỹ thuật.
Phương tiện
Máy siêu âm Doppler màu với đầu dò phẳng tần số cao (7 – 14Mhz)
Bộ dụng cụ vô trùng gồm: dung dịch sát khuẩn, khay, gạc, toan lỗ, lưỡi dao mổ, băng, bơm, kim tiêm, găng vô khuẩn…
Kim sinh thiết loại 14G hoặc loại 16-18G nếu kích thước hạch nhỏ khó cố định. Lựa chọn kim bấm tự động khi hạch cứng hoặc vị trí không nguy hiểm, dùng kim bán tự động vùng nhiều mạch máu lớn hoặc trường sinh thiết bị hạn chế.
Thuốc tê Xylocaine 2 5-10ml
Lọ đựng formol 10 .
Hộp chống sốc và các phương tiện cấp cứu ban đầu.
Nên tiến hành sinh thiết ở cơ sở y tế có đơn vị hồi sức cấp cứu.
Người bệnh
Người bệnh và người nhà người bệnh được giải thích về quy trình, lợi ích và biến chứng có thể xảy ra của thủ thuật.
Làm giấy cam kết với người bệnh hoặc người nhà người bệnh trước khi tiến hành thủ thuật
Động viên người bệnh hợp tác trong và sau khi làm thủ thuật.
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định của Bộ Y tế.
Các bước tiến hành
Người bệnh nằm ở tư thế nhằm bộc lộ tối đa vị trí hạch bất thường cần sinh thiết, mặt người bệnh quay về bên đối diện.
Siêu âm xác định vị trí và hướng chọc kim sinh thiết trên nguyên tắc đường vào ngắn nhất và an toàn, tránh các mạch máu lớn và các tạng lân cận (tránh cấu trúc sau hạch vì khi cắt có thể bị tổn thương). Lựa chọn đường đi của kim để tránh kim vào quá sâu khi bấm cắt lấy bệnh phẩm.
Sát trùng rộng vị trí đánh dấu, trải toan lỗ và gây tê tại chỗ.
Rạch da 3mm và đưa kim dẫn đường tới vị trí bờ tổn thương dưới hướng dẫn của siêu âm, rút l i kim dẫn đường ra và thay vào đó là kim sinh thiết.
Siêu âm xác định kim đã ở trong tổn thương theo 2 chiều vuông góc, tiến hành bấm sinh thiết.
Lấy tối thiểu 3 mẫu bệnh phẩm đạt yêu cầu theo các vị trí khác nhau của tổn thương.
Rút kim, chuyển bệnh phẩm vào ngâm chìm trong dung dịch formol hoặc bảo quản làm hoá mô miễn dịch, nuôi cấy vi khuẩn hoặc ký sinh trùng khi nghi ngờ.
Kiểm tra lại bằng siêu âm đường đi của kim sinh thiết xem có máu tụ không.
Băng ép vị trí sinh thiết và theo d i trong vòng 30 phút tới 1 giờ.
Tai biến và xử trí
Thường hiếm khi xảy ra biến chứng trong và sau sinh thiết.
Dị ứng thuốc tê.
Tụ máu vị trí đường đi của kim sinh thiết, nếu có băng ép, theo dõi sau vài ngày.
Nhiễm trùng tại chỗ, nếu có xử dụng kháng sinh 5-7 ngày.