Nội dung

Sinh thiết các tạng dưới hướng dẫn siêu âm

Đại cương

Việc phát hiện sớm và đánh giá đầy đủ các tổn thương của các tạng mang một ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán và thái độ xử trí với người bệnh. Chẩn đoán các tổn thương ác tính phải dựa vào giải phẫu bệnh học. Gần đây, kỹ thuật siêu âm được xem là phương tiện lựa chọn hàng đầu cho mục đích định vị, hướng dẫn trong một số thủ thuật can thiệp với nhiều ưu điểm như xác định vị trí tổn thương theo nhiều mặt phẳng, đánh giá theo thời gian thực trong quá trình thao tác thủ thuật, thực hiện nhanh, ít biến chứng, giá thành rẻ, phổ cập. Sự kết hợp bộ đôi kỹ thuật sinh thiết lõi dưới hướng dẫn siêu âm cho phép lấy được mẫu bệnh phẩm chính xác với kích thước lớn hơn và ít bị biến dạng nhiều nên nghiên cứu cấu trúc mô tốt hơn, chẩn đoán chính xác và phân loại được bản chất u giúp định hướng điều trị thích hợp.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Rộng rãi cho các tạng tổn thương nghi ngờ u có thể khảo sát dưới siêu âm.

Chống chỉ định

Người bệnh không hợp tác: trẻ nhỏ, người bệnh lơ mơ, mê sảng, tâm thần, hôn mê.

Người bệnh có rối loạn đông máu.

Những người bệnh có bệnh lý toàn thân, hoặc những bệnh có rối loạn hô hấp hoặc tim mạch.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa 

Bác sỹ phụ 

Điều dưỡng

Phương tiện

Máy siêu âm với các đầu dò chuyên dụng

Giấy in, máy in ảnh, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Túi nylon vô trùng bọc đầu dò siêu âm.

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 5; 10ml

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim chọc hút chuyên dụng

Kim sinh thiết chuyên dụng

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm, đặt đường truyền tĩnh mạch, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. 

Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không  nằm yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua

Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).

Các bước tiến hành

Chọn vị trí đường vào đảm bảo nguyên tắc

Gần khối u nhất: Xác định bằng siêu âm

An toàn nhất: Xác định đường kim vào tránh các mạch máu đường mật mà siêu âm có thể xác định được:

Thủ thuật này nhằm mục đích lấy mẫu bệnh phẩm cho nghiên cứu giải phẫu bệnh. Thông thường thì thủ thuật có hai mức độ tùy thuộc vào kích cỡ mẫu mô lấy được.

Chọc hút kim nhỏ

Kim nhỏ sau khi gắn trên bơm tiêm được hướng dẫn vào bên trong ổ bệnh lý  thì pít-tông được kéo lùi tạo áp lực âm, đồng thời thực hiện động tác di chuyển kim tới – lui bên trong ổ bệnh lý. Với hai tác động này sẽ hút được mẫu bệnh phẩm vào trong kim.

Sau đó rút bơm tiêm cùng kim nhỏ ra, tháo rời bơm tiêm khỏi kim và hút một ít không khí vào bên trong bơm tiêm, gắn kim vào bơm tiêm lại và đẩy pít tông để đẩy bệnh phẩm trong kim lên trên lam kính cho nghiên cứu giải phẫu bệnh. 

Thủ thuật này phải thực hiện tối thiểu là hai lần vì cần phải lấy nhiều mẫu ở những vị trí khác nhau.

Sinh thiết mô 

Khác với thủ thuật chọc hút tế bào bằng kim nhỏ thì chỉ nhận được mẫu bệnh phẩm nhỏ, còn thủ thuật sinh thiết cột mô thì có thể lấy được mẫu bệnh phẩm lớn hơn và không bị biến dạng nhiều nên dễ dàng cho nghiên cứu cấu trúc mô.

Sử dụng kim lớn dưới hướng dẫn siêu âm đi đến bờ ngoài ổ bệnh lý, sau đó súng sinh thiết đươc kích hoạt, lõi kim với lõm khuyết bên trong sẽ tiến vào trong ổ bênh lý khoảng 23mm (khoảng cách này cho loại kim có đường kính 1,2mm).

Tiếp theo đó, nòng ngoài cũng được kích hoạt tiến về phía trước để cắt và giữ lại cột mô bên trong lõm khuyết. Sau đó rút kim ra và tách rời kim khỏi súng sinh thiết, dùng kim nhỏ để đưa cột mô ra khỏi lõm sinh thiết.

Sinh thiết khoảng 3 mẫu theo các hướng khác nhau ở phần ngoại biên của tổn thương. 

Nhận định kết quả

Đánh giá sự vỡ ra của mảnh sinh thiết: Mảnh sinh thiết phải lấy được tổn thương, chiều dài tối thiểu 1cm, không bị vỡ ra khi cho vào dung dịch formalin. 

Gửi kết quả đến phòng xét nghiệm.

Tai biến và xử trí

Chảy máu

Đánh giá mức độ nghiêm trọng lâm sàng và vị trí chảy máu.  

Áp dụng phương pháp băng ép nếu có thể (điều này thường bị bỏ qua).

Xem xét mức độ can thiệp cần thiết để ngăn chặn xuất huyết.

Xem xét các thủ tục thuyên tắc mạch ở các tạng đặc hoặc ruột, chuẩn bị chọn kích cỡ stent  động mạch .

Ngưng sử dụng mọi thuốc chống đông nếu cần thiết và an toàn cho người bệnh. Tham khảo lời khuyên từ các nhà huyết học liên quan đến việc quản lý các yếu tố đông máu.

Liên hệ với bác sĩ lâm sàng có liên quan bao gồm các dịch vụ phẫu thuật nếu cần. 

Quyết định nơi người bệnh được chăm sóc: đơn vị hồi sức, tại giường hoặc tại nhà, điều này phụ thuộc vào mức độ mất máu.

Nhiễm trùng

Đánh giá mức độ nghiêm trọng lâm sàng vị trí có khả năng nhiễm trùng tại chỗ so với nhiễm trùng hệ thống.

Lấy mẫu bệnh phẩm để nuôi cấy.

Chỉ định thuốc kháng sinh thích hợp.

Sử dụng oxy, truyền dịch, nhập viện cho người bệnh bị bệnh cấp tính.

Tổn thương các cơ quan khác

Nhiều cơ quan có khả năng chịu được những tổn thương do kim chọc vào.

Nếu nghi ngờ tổn thương vào ống tiêu hóa cần phải theo dõi viêm phúc mạc và nên sử dụng kháng sinh.

Tổn thương màng phổi, lồng ngực có thể gây tràn khí và tràn máu màng phổi.   Chụp xquang phổi là thích hợp nhất nếu có nghi ngờ.

Nếu nghi ngờ tổn thương những tạng đặc: như là chảy máu bên trong cần theo dõi mức độ mất máu trên lâm sàng và nên có chỉ định chụp cắt lớp vi tính.