Định nghĩa
Rửa dạ dày là dùng nước hay thuốc để rửa sạch dạ dày qua ống faucher hay ống levine. ống được đặt qua đường mũi hay miệng vào dạ dày.
Mục đích
Loại trừ các chất ứ đọng hoặc chất độc gây kích thích dạ dày trong các trường hợp:
Giãn dạ dày, tắc ruột.
Nôn mửa không cầm được (viêm tụy cấp).
Làm giảm nồng độ acid quá đậm đặc trong dạ dày.
Làm sạch dạ dày.
Chỉ định
Ngộ độc.
Trước khi giải phẫu dạ dày.
Nôn mửa không cầm sau giải phẫu.
Chống chỉ định
Tổn thương thực quản do bị phỏng. |
Dãn tĩnh mạch thực quản do bệnh lý (xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa). |
Ngộ độc acid hoặc base mạnh. |
Ngộ độc quá 6 giờ. |
Tổn thương niêm mạc dạ dày: xuất huyết tiêu hóa. |
Dụng cụ và dung dịch rửa
ống faucher hoặc tube levine
Dung dịch:
Nước uống được
Nước muối sinh lý 0,9%
Natri bicarbonat
Lòng trắng trứng
Nhiệt độ: 37-40 độ C
Số lượng khoảng 4 lít hoặc có thể nhiều hơn như trong ngộ độc thuốc trừ sâu, rửa đến khi sạch nước chảy ra trong không mùi thì ngưng.
Tư thế rửa dạ dày
Hình 41.1. Các loại ống dùng trong rửa dạ dày nước chảy ra trong không mùi thì ngưng.
Tư thế rửa dạ dày
Cho người bệnh nằm đầu thấp khoảng 15 độ, mặt nghiêng một bên.
Quy trình chăm sóc người bệnh rửa dạ dày
Nhận định
Mục đích rửa dạ dày: chuẩn bị phẫu thuật, ngộ độc, nôn ói nhiều sau phẫu thuật, tăng tiết acid dạ dày. |
Tổng trạng, tuổi, giới, da, niêm mạc. |
Tình trạng tri giác (tỉnh, lơ mơ, mê), co giật, dấu sinh hiệu (hơi thở, huyết áp). |
Nếu người bệnh ngộ độc: cần nhận định loại chất độc. |
Thời gian ngộ độc (nếu có). |
Chẩn đoán
Nguy cơ nôn ói do kích thích.
Nguy cơ hít sặc.
Nguy cơ viêm phổi do hít phải dịch từ dạ dày trào lên.
Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do tổn thương niêm mạc thực quản hoặc dạ dày
Hình 41.2. Vị trí ống sonde trong dạ dày
Chuẩn bị người bệnh
Giải thích người bệnh hoặc người nhà người bệnh biết để hợp tác.
Cho người bệnh nằm đầu bằng hoặc thấp, mặt nghiêng một bên.
Nếu người bệnh nặng cần có người phụ giúp.
Can thiệp và chăm sóc
Rửa dạ dày là thủ thuật có thể gây những tai biến và rất khó chịu cho người bệnh, do đó người điều dưỡng cần giải thích và trấn an tinh thần người bệnh để họ hợp tác và không cắn ống, vì phương pháp này rất khó chịu.
|
Khi người bệnh ngộ độc bởi thuốc trừ sâu và chloroquin, người điều dưỡng phải rửa cẩn thận và chuẩn bị dụng cụ cấp cứu bên cạnh cùng sự hiện diện của bác sĩ. |
|
Trong lúc rửa luôn luôn quan sát tình trạng người bệnh. |
|
Phải ngưng rửa ngay khi người bệnh kêu đau bụng hay có máu trong nước chảy ra đồng thời báo ngay với bác sĩ. |
|
Rửa dạ dày với động tác nhẹ nhàng tránh kích thích người bệnh gây nôn ói dẫn đến sặc. |
|
Nếu cần xét nghiệm tìm chất ngộ độc nên lấy dịch rửa ra lần đầu tiên. |
|
Nếu người bệnh hôn mê, nên dùng ống thông nhỏ hơn để động tác rửa được nhẹ nhàng, có thể dùng tube levine để rửa. |
Người bệnh có thể nôn ói làm ống tụt ra cùng với dịch trong dạ dày, trường hợp này là có thể do ta cho lượng nước rửa quá nhiều trong một lần rửa (>500ml) nên cho người bệnh súc miệng lại và nghỉ vài phút rồi mới đặt lại để rửa. |
|
Một lần cho nước vào không được quá 500ml, phễu cách dạ dày người bệnh khoảng 15-20cm, trước khi nước hết trong phễu, hạ thấp phễu xuống để áp dụng theo hệ thống bình thông nhau nước sẽ chảy ra ngoài dễ dàng. |
|
|
Khi rửa phải cho nước vào liên tục tránh hơi vào dạ dày dể gây chướng bụng làm người bệnh khó chịu và nôn ói. |
Nguy cơ hít sặc, viêm phổi hít do hít phải dịch từ dạ dày trào lên
Người bệnh có thể ho và thường hay nôn mửa khi ống chạm vào hầu, nên bảo người bệnh hít thở sâu bằng miệng để làm giảm bớt co thắt thực quản và phản xạ nôn. |
Chắc chắn ống vào đúng dạ dày mới được cho nước vào rửa. |
Khi người bệnh khó chịu hoặc tím tái cần rút ống ra ngay. |
Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do tổn thương niêm mạc thực quản hoặc dạ dày
Khi đặt ống cần nhẹ nhàng, không nên dùng sức.
Khi rửa nếu thấy có máu chảy ra thì rút ống ra ngay.
Dọn dẹp dụng cụ
Xử lý các dụng cụ theo đúng qui trình khử khuẩn và tiệt khuẩn.
Trả những dụng cụ khác về chỗ cũ.
Ghi vào hồ sơ
Thời gian rửa. |
Số lượng dịch rửa, loại dung dịch. |
Tính chất dịch chảy ra. |
Phản ứng của người bệnh nếu có. |
Tên điều dưỡng thực hiện. |
Lưu ý
Những người bệnh tim, có thai, suy kiệt, có tiền căn xuất huyết dạ dày, phải rửa dạ dày cẩn thận và nhẹ nhàng nên dùng ống thông mũi dạ dày (tube levine) để rửa.
Những người bệnh ngộ độc thuốc rầy hoặc chloroquin: điều dưỡng phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ hồi sức trước khi rửa vì các loại thuốc này dễ gây kích thích hô hấp và tuần hoàn nên người bệnh có thể bị ngưng thở trong khi đang được rửa dạ dày.
Hình 41.3. Khay dụng cụ rửa dạ dày
Bảng 41.1. Bảng kiểm lượng giá kỹ năng soạn dụng cụ rửa dạ dày
Stt |
Nội dung |
Thang điểm |
||
0 |
1 |
2 |
||
1 |
Rửa tay |
|
|
|
2 |
Trải khăn sạch |
|
|
|
3 |
Soạn các dụng cụ trên khăn: ống thông dùng rửa dạ dày gọi là tube faucher Kìm mở miệng Gạc miếng Ly đựng nước uống được Bơm tiêm 50ml hoặc ống bơm hút
|
|
|
|
4 |
Soạn các dụng cụ ngoài khăn: Bồn hạt đậu Khăn bông Tấm cao su Găng tay sạch Xô đựng nước rửa (dung dịch rửa tuỳ theo y lệnh) Ca múc nước Xô đựng nước chảy ra áo choàng nilon Băng dán Giấy lót ống nghe Giấy thử ống nghiệm nếu cần
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
Tổng số điểm đạt được |
|
Bảng 41.2. Bảng kiểm hướng dẫn học kỹ năng rửa dạ dày
Stt |
Nội dung |
ý nghĩa |
Tiêu chẩn cần đạt |
1 |
Báo giải thích cho người bệnh |
Giúp người bệnh an tâm và hợp tác |
ân cần, cảm thông, thấu hiểu |
2 |
Tư thế người bệnh nằm đầu cao, mặt nghiêng một bên |
Tư thế giúp việc đặt ống thông qua mũi hầu dễ dàng |
Nằm đầu cao 30o– 45o |
3 |
Trải nylon và khăn bông choàng trước ngực người bệnh |
Giúp người bệnh tiện nghi tránh bị dính chất tiết |
Tấm nylon và khăn có thể hứng chất tiết nếu có vương vãi ra ngoài |
4 |
Đặt bồn hạt đậu |
Hứng dịch chảy ra |
Đặt bồn hạt đậu cạnh má |
5 |
Tháo răng giả nếu có |
Trong quá trình rửa có thể làm răng giả rớt vào hầu |
|
6 |
Đặt xô nước |
Chứa nước rửa ra |
Đặt nơi thuận tiện (lót giấy nếu để dưới đất) |
7 |
Người điều dưỡng mặc áo choàng nylon |
Bảo vệ cho người điều dưỡng tránh dính các chất dịch trong dạ dày |
|
8 |
Mang găng tay sạch |
Giảm nguy cơ lây nhiễm |
Rửa tay nhanh |
9 |
Đo ống thông: từ miệng đến dái tai, từ trái tai đến dưới mũi ức |
Xác định chính xác độ dài từ mũi đến tâm vị |
Không được chạm ống thông trên người bệnh trong khi đo ống |
10 |
Làm dấu bằng băng keo nhỏ |
Nhắc nhớ vị trí đã đo |
Dùng miếng băng keo nhỏ dán quanh ống nơi vị trí vừa đo |
11 |
Dùng kẹp mở miệng người bệnh |
Nếu người bệnh không hợp tác |
Động viên khuyến khích người bệnh, nếu không được mới dùng kềm mở miệng |
12 |
Làm trơn ống thông bằng nước |
Đặt ống thông dễ dàng qua miệng vào đến hầu |
Làm trơn ống, vẩy cho ráo nước ở đầu ống, có thể dùng chất trơn tan trong nước |
13 |
Đưa ống thông qua miệng đến ngã 3 hầu họng, bảo người bệnh nuốt
|
Hạn chế sự tổn thương niêm mạc thực quản trong khi đặt ống |
Đăt ống vào bằng với khoảng cách đo từ mũi đến trái tai |
14 |
Tiếp tục đưa ống vào theo động tác nuốt của người bệnh, đẩy nhẹ nhàng tớí vị trí làm dấu |
Hạn chế tổn thương niêm mạc thực quản |
Đặt theo nhịp nuốt của người bệnh |
15 |
Kiểm tra ống thông: Hút dịch vị, thử bằng giấy qùi. Nghe hơi vùng thượng vị. |
Xác định chính xác ống thông vào đúng trong dạ dày |
Kiểm tra từng cách một, cách rút dịch thử trên giấy thử là cách tốt nhất để xác định ống có vào đúng trong dạ dày chưa |
16 |
Dùng băng keo cố định ống |
Tránh sút ống ra ngoài |
Dùng băng keo cố định ống ở khoé miệng người bệnh |
17 |
Để người bệnh nằm đầu thấp |
Giúp dịch chảy ra dễ dàng trong khi rửa theo trọng lực |
Nằm đầu thấp khoảng 150 |
18 |
Đổ nước vào phễu mỗi lần từ 300ml – 500ml rồi cho dịch chảy ra |
Rửa đến khi nước ra trong |
Cho nước vào chú ý khi còn một ít nước trong phễu hạ nhanh xuống cho dịch chảy ra (theo nguyên tắc bình thông nhau) |
19 |
Lấy dịch dạ dày gởi xét nghiệm nếu cần |
Tìm chất gây ngộ độc |
Nên lấy dịch dạ dày lúc rút ra lần đầu tiên |
20 |
Trong lúc rửa phải luôn lưu ý tình trạng người bệnh |
Theo dõi các phản ứng của người bệnh giúp phát hiện các tai biến xảy ra |
Luôn quan sát sắc mặt người bệnh, đặc biệt là những trường hợp ngộ độc thuốc rầy hoặc chloroquine |
21 |
Khi rửa xong, rút ống: bẻ gập ống vài đoạn và rút từ từ ra |
Tránh dịch trong ống thông rơi vào hầu |
Cầm gọn gàng tránh để chất tiết rơi vãi ra ngoài |
22 |
Cho người bệnh súc miệng |
Người bệnh sẽ có cảm giác khó chịu trong miệng |
Động tác ân cần |
23 |
Dọn dẹp dụng cụ, giúp người bệnh tiện nghi |
Giúp người bệnh tiện nghi |
Dùng khăn choàng qua ngực lau mũi miệng người bệnh |
24 |
Ghi hồ sơ, gửi mẫu nghiệm lên phòng xét nghiệm (nếu cần). |
Theo dõi và quản lý người bệnh |
Ghi lại những công việc đã làm |
Bảng 41.3. Bảng kiểm lượng giá thực hiện kỹ năng rửa dạ dày
Stt |
Nội dung |
Thang điểm |
||
0 |
1 |
2 |
||
1 |
Kiểm tra dụng cụ đầy đủ |
|
|
|
2 |
Báo giải thích cho người bệnh |
|
|
|
3 |
tư thế người bệnh nằm đầu cao, mặt nghiêng một bên |
|
|
|
4 |
Trải nylon và khăn bông choàng trước ngực người bệnh |
|
|
|
5 |
Đặt bồn hạt đậu dưới cằm người bệnh |
|
|
|
6 |
Tháo răng giả nếu có |
|
|
|
7 |
Đặt xô hứng nước nơi thuận tiện (lót giấy nếu để dưới đất) |
|
|
|
8 |
Người điều dưỡng mặc aó choàng nylon |
|
|
|
9 |
Mang găng tay sạch |
|
|
|
10 |
Đo ống thông: từ miệng đến dái tai, từ trái tai đến dưới mũi ức |
|
|
|
11 |
Làm dấu bằng băng keo nhỏ |
|
|
|
12 |
Dùng kẹp mở miệng người bệnh (nếu cần) |
|
|
|
13 |
Làm trơn ống thông bằng nước |
|
|
|
14 |
Đưa ống thông qua miệng đến ngã 3 hầu họng, bảo người bệnh nuốt |
|
|
|
15 |
Kiểm tra xem ống có cuộn trong miệng không |
|
|
|
16 |
Tiếp tục đưa ống vào theo động tác nuốt của người bệnh, đẩy nhẹ nhàng tới vị trí làm dấu |
|
|
|
17 |
Kiểm tra ống thông: Hút dịch vị, thử bằng giấy qùi Nghe hơi vùng thượng vị |
|
|
|
18 |
Dùng băng keo cố định ống ở khoé miệng người bệnh |
|
|
|
19 |
Người bệnh nằm đầu thấp khoảng 150 |
|
|
|
20 |
Nước vào phễu mỗi lần từ 300-500ml, khi còn một ít nước trong phễu hạ nhanh xuống cho dịch chảy ra (theo nguyên tắc bình thông nhau) |
|
|
|
21 |
Nếu cần xét nghiệm nên lấy dịch dạ dày rút ra lần đầu |
|
|
|
22 |
Tiếp tục rửa nhiều lần cho đến khi sạch |
|
|
|
23 |
Trong lúc rửa phải luôn quan sát sắc mặt người bệnh |
|
|
|
24 |
Khi rửa xong, rút ống: bẻ gập ống vài đoạn và rút từ từ ra |
|
|
|
25 |
Cho người bệnh súc miệng |
|
|
|
26 |
Tháo găng tay |
|
|
|
27 |
Dọn dẹp dụng cụ, giúp người bệnh tiện nghi |
|
|
|
28 |
Ghi hồ sơ, gửi mẫu nghiệm lên phòng xét nghiệm (nếu cần). |
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
Tổng số điểm đạt được |
|