KỸ THUẬT CHĂM SÓC NGỪA LOÉT TỲ
Mục đích
Để ngừa mảng mục và ngăn ngừa loét lan rộng.
Giúp vết loét mau lành.
Chỉ định
Áp dụng cho những người bệnh nằm lâu tại giường và có khuynh hướng dễ bị loét do tì đè:
|
Người bệnh bị liệt. |
|
Người bệnh gãy xương phải hạn chế cử động: bó bột, kéo tạ, chấn thương cột sống. |
|
Người bệnh gầy ốm, thiếu dinh dưỡng, tuần hoàn kém. |
|
Người bị hôn mê. |
Nhận định người bệnh
Tri giác: tỉnh, lơ mơ, hôn mê…
Bệnh lý phải nằm lâu tại giường: liệt, tai biến mạch máu não, béo phì, suy dinh dưỡng…
Tình trạng da: có vết loét? Giai đoạn nào?
Tình trạng dinh dưỡng?
Khả năng vận động.
Dụng cụ
Dụng cụ ngăn ngừa
Thau nước ấm
Xà bông
Khăn bông lớn
Khăn nhỏ
Cồn 700, phấn talc
Vòng bông
Vòng hơi cao su và khăn phủ
Nệm hơi, nệm nước hay nệm điện
Dụng cụ quản lý chất tiết: tã vải hay giấy cho cả nam lẫn nữ, uridom dẫn nước tiểu vào túi chứa (nam)
Vải trải giường (nếu cần),tấm nilon
Dụng cụ để điều trị
Gồm các dụng cụ ngừa mảng mục kể trên và thêm một khay dụng cụ thay băng vết thương mảng mục.
Các loại dung dịch sát trùng và thuốc: theo chỉ thị của bác sĩ.
Dọn dẹp dụng cụ
Mang tất cả các dụng cụ về phòng, phân loại dụng cụ có dính chất tiết và không dính chất tiết.
Xử lý các dụng cụ theo quy trình khử khuẩn và tiệt khuẩn.
Lau khô và cất vào chỗ cũ hoặc đem tiệt khuẩn nếu cần.
Ghi hồ sơ
Tình trạng của da, những phát hiện mới nếu có.
Tình trạng mảng mục.
Loại thuốc dùng.
Các điều dặn dò (nếu có).
Tên người điều dưỡng thực hiện.
Những điểm cần lưu ý
Nên ngừa mảng mục hơn là trị mảng mục.
Những người bệnh dễ bị mảng mục phải được nằm trên nệm dày 15 – 20cm, đệm hơi, đệm nước hoặc đệm điện.
Thay đổi tư thế nằm thường xuyên 2 giờ/lần, tùy thuộc tình trạng bệnh.
Massage tăng tuần hoàn tại chỗ, đặc biệt là những vùng bị đè.
Theo dõi tình trạng da để phát hiện sớm các dấu hiệu mảng mục.
Giữ cho người bệnh được sạch sẽ, khô ráo ngay mỗi khi dơ bẩn, ẩm ướt.
Dinh dưỡng người bệnh: khẩu phần cần nhiều chất đạm và sinh tố.
Bảng kiểm lượng giá kỹ năng chăm sóc ngừa loét
Stt |
Nội dung
|
Thang điểm |
||
0 |
1 |
2 |
||
1 |
Báo và giải thích |
|
|
|
2 |
Đặt người bệnh tư thế thuận tiện |
|
|
|
3 |
Lau vùng ẩm ướt, tì đè; massage vùng đè cấn (thoa cồn, phấn talc): xoa nhẹ, nhồi sâu – xoa nhẹ |
|
|
|
4 |
Thay quần áo, vải trải giường (nếu cần) |
|
|
|
5 |
Chêm lót vùng đè cấn |
|
|
|
6 |
Quản lý chất tiết (mặc tã, dẫn lưu nước tiểu) (nếu cần) |
|
|
|
7 |
Cho người bệnh nằm đệm dày 15 – 20 cm (đệm nước, hơi, đệm thay đổi áp lực) |
|
|
|
8 |
Đảm bảo đủ dinh dưỡng cho người bệnh |
|
|
|
9 |
Thu dọn dụng cụ, rửa tay |
|
|
|
10 |
Ghi phiếu theo dõi điều dưỡng |
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
Tổng số điểm đạt được |
|
Hình 25.1. Dụng cụ chăm sóc ngừa loét tì