Nội dung

Chụp cht động mạch chủ ngực

Đại cương 

Cộng hưởng từ (CHT) động mạch chủ ngực có vai trò trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý động  mạch chủ như: phình, bóc tách, hẹp…. Siêu âm Doppler động  mạch chủ ngực hạn chế thăm khám do vướng các cấu trúc xương thành ngực và không thể đánh giá toàn bộ động mạch chủ ngực. Chụp cắt lớp vi tính động mạch chủ ngực cho phép đánh giá các bệnh lý động mạch với độ chính xác cao, tuy nhiên người bệnh phải chịu liều tia X nhất định. Chụp cộng hưởng từ động mạch chủ ngực là phương pháp thăm khám xâm nhập tối thiểu, không dùng tia X có thể thay thế chụp CLVT đa dãy trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý động mạch chủ. 

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Bệnh lý động mạch chủ ngực: phình, bóc tách, hẹp, tắc….

Viêm động mạch chủ ngực

Bất thường bẩm sinh: hẹp eo động mạch chủ….

Chống chỉ định

Người bệnh đặt máy tạo nhịp

Hội chứng sợ buồng kín

Dị vật kim loại trong sọ

Suy thận từ độ 3 trở lên, vì có nguy cơ mắc bệnh lý xơ hóa hệ thống sau tiêm thuốc đối quang từ.

Chuẩn bị 

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Phương tiện

Máy chụp cộng hưởng từ 1Testla trở lên

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Thuốc

Thuốc an thần

Thuốc đối quang từ

Thuốc sát trùng da, niêm mạc.

Vật tư y tế thông thường

Kim luồn chọc tĩnh mạch 18G

Bơm tiêm 10ml

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, bông, gạc, băng dính vô trùng.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Người bệnh

Không cần nhịn ăn.

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.

Kiểm tra các chống chỉ định

Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.

Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần)

Các bước tiến hành

Đặt người bệnh

Người bệnh được nằm ngửa trên bàn chụp

Lựa chọn và định vị cuộn thu tín hiệu

Di chuyển bàn chụp vào khoang máy và định vị vùng chụp

Kỹ thuật

Chụp định vị

Tiến hành tiêm thuốc đối quang từ đường tĩnh mạch cho người bệnh, lượng thuốc đối quang từ sử dụng thông thường là 0.1mmol/kg cân nặng.

Tiêm thuốc đối quang từ: kỹ thuật bô-lút  với tốc độ 2ml/s cho 20ml và bơm đẩy thuốc b ng 20-30ml nước muối sinh lý.

Chụp chuỗi xung T1W 3D ngay sau khi tiêm thuốc đối quang.

Tái tạo đa bình diện (MPR), và không gian ba chiều (VRT).

Kỹ thuật viên XỬ TRÍ hình ảnh, in phim, chuyển hình ảnh và dữ liệu đến trạm làm việc của bác sỹ

Bác sỹ phân tích hình ảnh chẩn đoán

Nhận định kết quả

Hình ảnh thấy rõ các cấu trúc giải phẫu của động mạch chủ ngực

Tai biến và xử trí  

Sợ hãi, kích động: động viên, an ủi người bệnh

Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác sỹ gây mê.

Tai biến liên quan đến thuốc đối quang: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.