Đại cương
Điều trị nội tiết là một phương pháp điều trị toàn thân được thừa nhận rộng rãi trên thế giới trong điều trị cho các người bệnh ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính. Cắt buồng trứng là nội dung quan trọng của trị liệu này trên những phụ nữ còn kinh nguyệt.
Chỉ định
Các người bệnh ung thư biểu mô tuyến vú còn kinh có tình trạng thụ thể nội tiết dương tính.
Chống chỉ định
Người bệnh có các bệnh nặng có chống chỉ định về ngoại khoa và gây mê
Ung thư vú có thụ thể nội tiết âm tính
Người bệnh ung thư vú đã mãn kinh
Chống chỉ định tương đối: người bệnh ung thư biểu mô tuyến vú có tình trạng thụ thể nội tiết dương tính nhưng ở độ tuổi sắp mãn kinh, có thể vận động người bệnh sử dụng biện pháp ức chế chức năng buồng trứng bằng thuốc.
Chuẩn bị
Người thực hiện
1 Phẫu thuật viên
2 Phụ mổ
1 Điều dưỡng
Phương tiện
Mổ mở
Bàn mổ
Bàn dụng cụ
Dao điện
Máy hút
Bộ dụng cụ: Dao mổ, 1 van tự động, 1 pince kẹp hình quả tim, 2 kẹp phẫu tích có mấu, 1 kẹp phẫu tích không mấu, 1 kéo phẫu tích, 1 kéo cắt chỉ, 5 pince Kocher, 2 kìm mang kim, chỉ khâu.
Thuốc và vật tư tiêu hao:
Dung dịch sát khuẩn
Nước muối sinh lý vô khuẩn
Găng mổ: 4 đôi
Gạc vô khuẩn
mổ nội soi
Bàn mổ
Bàn dụng cụ
Dao điện
Máy hút
Camera
Màn hình
Ống kính soi
Nguồn sáng
Dây cáp dẫn sáng
Máy bơm khí
Bộ dụng cụ nội soi: 1 trocart 10, 2 trocart 5, kìm phẫu tích (dissector), kẹp phẫu thuật (Gasper), dao điện lưỡng cực, kéo phẫu thuật, hệ thống hút – tưới – rửa, túi đựng bệnh phẩm
Kìm mang kim, chỉ khâu ngoài và kéo cắt chỉ-Thuốc và vật tư tiêu hao:
Dung dịch sát khuẩn
Nước muối sinh lý vô khuẩn
Găng mổ: 4 đôi
Gạc vô khuẩn
Người bệnh
Được kiểm tra kỹ về chẩn đoán, các bệnh toàn thân kèm theo,chỉ định và chống chỉ định.
Giải thích kỹ với người bệnh về thủ thuật: mục đích, các bước, chi phí và các vấn đề liên quan khác.
Thực hiện đầy đủ các thủ tục về hồ sơ bệnh án.
Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật và gây mê nội khí quản trong quá trình thực hiện thủ thuật.
Các bước tiến hành
Mổ mở
Người bệnh được gây mê nội khí quản, tư thế nằm ngửa, đầu thấp
Mở bụng đường giữa dưới rốn
Banh vết mổ bằng van tự động, dùng toan che 2 mép vết mổ
Dùng gạch lớn đã tẩm ướt bao bọc và gạt ruột non cùng với mạc nối lớn lên phía trên.
Đánh giá sơ bộ tình trạng gan và ổ bụng.
Cặp buồng trứng bằng kẹp hình tim đưa lên sát vết mổ, sau đó dùng 2 pince Kocher cặp 2 cuống mạch buồng trứng, khâu cầm máu kỹ 2 cuống mạch sau khi đã cắt bỏ buồng trứng trong 2 pince Kocher. Thực hiện qui trình tương tự cho buồng trứng bên đối diện.
Kiểm tra cầm máu, lau ổ bụng và xếp lại ruột và mạc nối lớn sau khi rút bỏ gạc lớn gói ruột. Đặt dẫn lưu Douglas nếu cần.
Đóng bụng theo các lớp giải phẫu
Mổ nội soi
Người bệnh được gây mê nội khí quản, tư thế nằm ngửa, đầu thấp
Đặt trocart 10:
Rạch da 1,5cm ngay dưới rốn, qua lớp cân
Kéo cao thành bụng bằng một dụng cụ kẹp chặt
Đưa trocart thẳng góc với thành bụng, qua phúc mạc.
Rút kim trocart, bơm hơi, đưa camera vào kiểm tra
Kiểm tra lỗi nếu có khi đưa chọc trocart (chảy máu, tổn thương thành ruột)
Kiểm tra tình trạng chung của ổ bụng, gan
Đặt 2 trocart 5:
Rạch da 2 vị trí khoảng 1/3 từ rốn đến gai chậu trước trên
Đưa trocart qua thành bụng dưới sự trợ giúp của ánh sáng của camera để tránh chọc phải các mạch máu lớn ở thành bụng. Rút các kim trocart.
Đưa dụng cụ vào qua các vị trí mở trocart, cặp và nâng buồng trứng bằng gasper, bộc lộ cuống mạch. Đốt 2 cuống mạch buồng trứng bằng dao lưỡng cực, cắt dần bằng kéo phẫu thuật. Cầm máu kỹ. Buồng trứng sau khi cắt bỏ được đặt phía trức tử cung.
Thực hiện qui trình tương tự cho bên đối diện. Bơm rửa ổ bụng, đặt dẫn lưu nếu cần thiết.
Đưa túi lấy bệnh phẩm vào ổ bụng qua ngả trocart 10. Gắp 2 buồng trứng, bỏ vào trong túi lấy bệnh phẩm và thít chặt miệng túi. Cặp đầu dây và đưa qua ngả trocart 10. Rút vỏ trocart rồi đưa túi cùng bệnh phẩm ra ngoài, trong trường hợp cần thiết có thể cắt nhỏ buồng trứng trong quá trình lấy ra. Kiểm tra để chắc chắn rằng túi không bị thủng và bệnh phẩm được lấy ra đầy đủ.
Khâu phúc mạc, cân tại vị trí trocart 10. Khâu da tại 3 vị trí trocart
Theo dõi
Chảy máu: theo d i các chỉ số sinh tồn qua máy monitoring
Theo dõi tình trạng dẫn lưu.
Xử trí tai biến
Các tai biến liên quan đến bơm khí: Rối loạn nhịp tim, tụt huyết áp: Cần đảm bảo thông khí tốt và áp lực bơm đúng mức, kiểm tra chảy máu, tháo dụng cụ, tháo hơi để kiểm tra.
Biến chứng do chọc trocart: chảy máu, tổn thương ruột. Cần tuân thủ chặt chẽ qui trình chọc trocart, kiểm tra đánh giá kỹ vùng ruột và mạc nối dưới các lỗ mở trocart. Nếu có tổn thương cần xử trí triệt để.
Nếu có tai biến chảy máu sau mổ, phải mở lại để cầm máu.