Nội dung

Sinh thiết hạch cửa bằng chỉ thị màu

Đại cương

 Đánh giá tình trạng di căn hạch nách giữ vai trò trong kiểm soát bệnh ung thư vú, thể hiện ở các khía cạnh: (1) cung cấp thông tin chính xác cho việc tiên lượng bệnh, (2) kiểm soát bệnh tại vùng, và (3) cung cấp căn cứ để đưa ra quyết định về điều trị bổ trợ sau phẫu thuật. Theo kinh điển, đánh giá tình trạng di căn hạch nách dựa vào khám lâm sàng và xét nghiệm hạch nách thu được từ bệnh phẩm vét hạch nách triệt căn trong ung thư vú. Tuy nhiên, bên cạnh các vai trò quan trọng nêu trên, vét hạch nách triệt căn cũng kèm theo nhiều biến chứng trước mắt cũng như lâu dài cho người bệnh như đọng dịch vùng nách, tê bì, liệt và phù bạch huyết. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ biến chứng sớm lên tới 20  – 30% và tỷ lệ biến chứng muộn lên tới 15  – 20% số người bệnh, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống của người bệnh sau điều trị. 

Hạch cửa trong ung thư vú là một hoặc một số hạch đầu tiên tiếp nhận dẫn lưu bạch huyết hoặc di căn ung thư từ vú đến. Sinh thiết hạch cửa là bước tiếp cận nhằm đánh giá đúng tình trạng di căn hạch nách đồng thời hạn chế tối đa các biến chứng cho các người bệnh ung thư vú giai đoạn sớm.

Chỉ định

Người bệnh đã được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú

Giai đoạn bệnh: T1, T2, T3, N0 trên lâm sàng

Các trường hợp ung thư biểu mô tại chỗ của tuyến vú nhưng có nguy cơ cao (u to, đa ổ trên film Xquang tuyến vú)

Chống chỉ định

Ung thư vú tiến triển tại chỗ

T4

Có tiền sử phẫu thuật vùng nách

Hạch nách di căn r  trên lâm sàng

U lympho, sarcom của vú

Tiền sử di ứng với chất chỉ thị

Chuẩn bị

Người thực hiện

1 Phẫu thuật viên

2 Phụ mổ

1 Điều dưỡng

Phương tiện

Bàn mổ

Bàn dụng cụ

Dao điện

Bộ dụng cụ: Dao mổ, 2 Farabeuf, 2 kẹp phẫu tích có mấu, 1 kẹp phẫu tích không mấu, kéo phẫu tích, pince Kocher 3 cái, kìm mang kim, chỉ khâu.

Thuốc và vật tư tiêu hao:

Bơm tiêm 5ml: 1 cái

Dung dịch xanh methylen dạng tiêm: 5-10ml

Dung dịch sát khuẩn

Nước muối sinh lý vô khuẩn

Găng mổ: 4 đôi

Gạc vô khuẩn

Người bệnh

Được kiểm tra kỹ về chẩn đoán, các bệnh toàn thân kèm theo,chỉ định và chống chỉ định.

Giải thích kỹ với người bệnh về thủ thuật: mục đích, các bước, chi phí và các vấn đề liên quan khác.

Thực hiện đầy đủ các thủ tục về hồ sơ bệnh án.

Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật và gây mê nội khí quản trong quá trình thực hiện thủ thuật.

Các bước tiến hành

Kỹ thuật làm hiện hình và sinh thiết hạch cửa

Thủ thuật được thực hiện trong phòng mổ dưới gây mê nội khí quản

Tư thế người bệnh: nằm ngửa, tay bên thủ thuật được để vuông góc trên cùng mặt phẳng với thân người, với 1 gối 10 -15cm kê dưới vai.

Tiêm 3-5 ml xanh methylen vào 4 vị trí dưới da trong, ngoài, trên dưới của khối u. Có thể tiêm bổ sung vào vị trí dưới quầng vú. Xoa bóp nhẹ vị trí tiêm trong 5 phút.

Rạch da dọc theo bờ cơ ngực lớn với chiều dài 3-3,5 cm. Tính toán vị trí đường rạch sao cho đường mổ cắt tuyến vú có thể bao trọn đường rạch này trong trong trường hợp cần thiết. -Phẫu tích qua lớp mỡ dưới da, mở qua lá cân đòn – quạ – nách để vào hố nách. Nhẹ nhàng tách tổ chức mỡ để phát hiện (các) đường bạch huyết đã bắt màu xanh, lần theo chúng để đến (các) hạch đã bắt màu thuốc nhuộm xanh. Trong quá trình làm, nên lưu ý cầm máu tốt để tránh làm cản trở tầm nhìn.

Lấy bỏ các hạch nhuộm xanh bằng dao điện, với kẹp phẫu tích không mấu kẹp chặt phía đầu vào để tránh làm loang thuốc nhuộm ra trường mổ. Nên lấy bỏ cả các hạch to chắc nếu có ở xung quanh.

Cầm máu kỹ và rửa sạch diện mổ bằng nước muối sinh lý.

Khâu phục hối và khâu da

Xử trí bệnh phẩm

Hạch cửa thu được sẽ được xét nghiệm bằng sinh thiết thức thì, nhuộm Hematoxylin – Eosin.

Theo dõi

Theo dõi các chỉ số sinh tồn qua máy monitoring

Theo dõi phản ứng dị ứng tại vùng da tiêm thuốc. Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra là nổi mày đay, phản vệ

Đa phần người bệnh có biểu hiện di tiểu xanh trong 2 ngày đầu sau thủ thuật

Xử trí tai biến

Mày đay, phản vệ được xử trí bằng các phác đồ tương ứng

Nước tiểu xanh: theo dõi đơn thuần vì thuốc đào thải qua thận Nhiễm khuẩn: xử trí như các nhiễm khuẩn vết mổ thông thường.