Đại cương
Ung thư tiền liệt tuyến là một trong những ung thư thường gặp ở nam giới, đứng hàng thứ hai trong nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở nam giới (sau ung thư phổi). Chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến còn trong vỏ bao thì tỉ lệ sống còn của người bệnh sau 5 năm lên tới 100%. Chụp cộng hưởng từ là phương pháp dược được lựa chọn bởi vì có độ tin cậy cao trong chẩn đoán, đánh giá giai đoạn tổn thương ung thư tiền liệt tuyến trước điều trị và theo dõi sau điều trị.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Tất cả những trường hợp nghi ngờ ung thư tiền liệt tuyến trên các phương tiện hình ảnh và các xét nghiệm khác
Theo dõi ung thư tiền liệt tuyến sau điều trị.
Chống chỉ định
Chống chỉ định tuyệt đối :
Người bệnh mang các thiết bị điện tử như: máy điều hóa nhịp tim, máy chống rung, cấy ghép ốc tai, thiết bị bơm thuốc tự động dưới da, Neurostimulator…
Các kẹp phẫu thuật bằng kim loại nội sọ, hốc mắt, mạch máu
Người bệnh nặng cần có thiết bị hồi sức cạnh người
Chống chỉ định tương đối:
Kẹp phẫu thuật bằng kim loại >6 tháng
Người bệnh sợ bóng tối hay sợ cô độc
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy chụp mạch cộng hưởng từ 1 Testla trở lên
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Thuốc
Thuốc an thần
Thuốc đối quang từ
Thuốc sát trùng da, niêm mạc.
Vật tư y tế thông thường
Kim luồn chọc tĩnh mạch 18G
Bơm tiêm 10ml
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, bông, gạc, băng dính vô trùng.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Người bệnh
Không cần nhịn ăn nhưng cần nhịn tiểu.
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.
Kiểm tra các chống chỉ định
Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.
Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần)
Các bước tiến hành
Đặt người bệnh
Người bệnh được nằm ngửa trên bàn chụp
Lựa chọn và định vị cuộn thu tín hiệu
Di chuyển bàn chụp vào khoang máy và định vị vùng chụp
Kỹ thuật
Tiến hành đặt đường truyền tĩnh mạch bằng kim 18G, nối với máy bơm tiêm điện 2 nòng trong đó 1 nòng chứa thuốc đối quang từ và 1 nòng chứa nước muối sinh lý. Lượng thuốc đối quang từ sử dụng thông thường là 0.2ml/kg cân nặng.
Chụp định vị
Chụp trước tiêm thuốc đối quang từ:
Chuỗi xung 1: T2W cắt ngang, phía trên vùng nền chậu (hướng dẫn trên hình hình định vị mặt phẳng đứng dọc), độ dày lát cắt 3-4 mm, khoảng cách giữa các lát cắt 10% độ dày lát cắt (0,3-0,4 mm hoặc hệ số1.1)
Chuỗi xung 2: T1W cắt ngang, cắt ngang qua tiền liệt tuyến (hình định vị mặt cắt đứng dọc), bề dày lớp cắt 2-3 mm, bước nhảy 0-10% bề dày lớp cắt (0-0,3 mm hoặc tỉ lệ 1.0-1.1)
Chuỗi xung thứ 3: T2W đứng ngang , bề dày lớp cắt 3 mm, bước nhảy 010% bề dày lớp cắt (0-0,3mm hoặc tỉ lệ 1.0-1.1)
Chuỗi xung thứ 4: T2W cắt ngang, bề dày lớp cắt 3 mm, bước nhảy 0-10% bề dày lớp cắt (0-0,3mm hoặc tỉ lệ 1.0-1.1)
Chụp sau tiêm thuốc đối quang từ
Tiến hành tiêm thuốc đối quang từ với liều 0,1mmol gadolinium/kg cân nặng, tốc độ 2ml/giây.
Chuỗi xung thứ 5: T1W cắt ngang, tương tự chuỗi xung thứ 2
Chuỗi xung thứ 6: cắt ngang mức tiền liệt tuyến mặt phẳng đứng dọc hoặc đứng ngang, bề dày lớp cắt 2-3 mm, bước nhảy 0-10% bề dày lớp cắt (00,3mm hoặc tỉ lệ 1.0-1.1).
Chú ý
Có thể sử dụng cuộn thu tín hiệu trong trực tràng hoặc cuộn thu tín hiệu thành bụng (trường hợp người bệnh gầy) ở vị trí trên bụng vùng tiểu khung và cố định bằng dây bảo hiểm, sử dụng trường nhìn nhỏ.
Nhận định kết quả
Trên ảnh CHT phải thấy rõ được toàn bộ tiền liệt tuyến và các cơ quan lân cận (túi tinh, trực tràng…) ở các hường đứng dọc, ngang, đứng ngang.
Đánh giá được mức độ ngấm thuốc của tổn thương (nếu có).
Tai biến và xử trí
Sợ hãi, kích động: động viên, an ủi người bệnh
Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác sỹ gây mê.
Tai biến liên quan đến thuốc đối quang: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.