CHỤP CHT HỆ ĐỘNG MẠCH SỌ NÃO CÓ TIÊM THUỐC ĐỐI QUANG TỪ
Đại cương
Chụp cộng hưởng từ hệ mạch máu hướng não/mạch máu nội sọ có tiêm chất thuốc đối quang từ là một kỹ thuật hình ảnh tiến tiến, áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán bệnh lý mạch máu thần kinh. Kỹ thuật này là 1 kỹ thuật khảo sát hệ mạch cảnh- sống nền và nội sọ hiệu quả, độ chính xác cao hơn so với thăm khám hệ mạch máu não bằng cộng hưởng từ không tiêm thuốc đối quang từ.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Nghi ngờ các bệnh lý mạch máu nội sọ: dị dạng mạch máu não, hẹp mạch não trong và ngoài sọ.
Đột quỵ: Nhồi máu não tìm vị trí tắc mạch lớn, chảy máu não cần tìm phình mạch, dị dạng mạch, dò động mạch cảnh- xoang hang…
Tìm các viêm tắc xoang tĩnh mạch nội sọ.
Hình ảnh chụp mạch hướng não/ nội sọ chưa đủ rõ trên phim chụp không tiêm thuốc.
Đánh giá sáu điều trị các trường hợp nút phình động mạch não, dị dạng động tĩnh mạch não…
Chống chỉ định
Người bệnh có trong người máy tạo nhịp tim (chống chỉ định tuyệt đối)
Trong người có kim loại có từ tính (chống chỉ định tương đối)
Người sợ ánh sáng, sợ nằm một mình.
Không có khả năng nằm yên.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy chụp mạch cộng hưởng từ
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Thuốc
Thuốc an thần
Thuốc sát trùng da, niêm mạc.
Vật tư y tế thông thường
Bơm tiêm 10ml
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, bông, gạc, băng dính vô trùng.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Người bệnh
Không cần nhịn ăn.
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.
Kiểm tra các chống chỉ định
Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.
Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần).
Các bước tiến hành
Đặt người bệnh
Người bệnh được n m ngửa trên bàn chụp
Di chuyển ban chụp và vùng từ trường của máy
Kỹ thuật
Chụp định vị (scout view).
Lựa chọn các chuỗi xung chẩn đoán phù hợp với mục đích thăm khám.
Làm các chuỗi xung thông thường: T1, T2, Flair cho tất cả đối tượng. Hướng cắt bao gồm cắt ngang (axial), đứng ngang (coronal) và đứng dọc (sagital).
Lựa chọn các chuỗi xung đặc biệt cho các bệnh lý đặc biệt cần tìm kiếm. Ví dụ xung T2* để tìm các tổn thương có chảy máu, Chuỗi xung diffusion cho các tổn thương liên quan đến nhồi máu não, phân biệt u não hoại tử hay áp xe não…
Trước khi chụp với thuốc đối quang, có thể thực hiện cả chuỗi xung mạch không tiêm thuốc (TOF3D).
Thì tiêm thuốc (chụp mạch DSA-MRI): Chọn chuỗi xung mạch DSA, lấy khung định vị cho vùng thăm khám, thông thường thăm khám được khá rộng từ quai động mạch chủ cho tới hết vòm sọ. Sau đó bơm thuốc qua bơm tiêm điện và cho chạy xung.
Nhận định kết quả
Hình ảnh hiển thị được rõ các cấu trúc giải phẫu trong vùng thăm khám
Phát hiện được tổn thương nếu có
Tai biến và xử trí
Không có tai biến liên quan đến kỹ thuật -Sợ hãi, kích động: Động viên, an ủi người bệnh
Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác sỹ gây mê.
Tai biến liên quan đến thuốc đối quang từ: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.