Đại cương
Chụp cắt lớp vi tính khớp thường quy có tiêm thuốc đối quang i-ốt được thực hiện bởi các lớp cắt theo hướng cắt ngang (cắt ngang) bao phủ toàn bộ khớp và đầu các xương cấu tạo nên khớp. Dùng các phần mềm chuyên dụng tái tạo ảnh theo các hướng đứng dọc và đứng ngang, ảnh 3D. Hiện nay, chụp cộng hưởng từ đã phổ biến, có nhiều ưu điểm hơn so với chụp cắt lớp vi tính trong đánh giá bệnh lý của khớp.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Đánh giá tổn thương u xương khớp
Viêm xương khớp, thoái hóa khớp.
Các bất thường bẩm sinh các khớp
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy chụp CLVT
Máy bơm điện chuyên dụng
Phim, cát – xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Vật tư y tế
Bơm tiêm 10; 20ml
Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
Kim tiêm 18-20G
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật.
Bông, gạc phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.
Tháo bỏ khuyên tai, vòng cổ, cặp tóc nếu có
Cần nhịn ăn, uống trước 4giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: Cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Có phiếu chỉ định chụp CLVT
Các bước tiến hành
Thiết lập thông số máy
Nhập đầy đủ dữ liệu thông tin của người bệnh.
Cắt theo chương trình vòng xoắn , độ dầy lớp cắt: 1,25 – 2,5 mm. -Kv: 120, mAs: 150- 250.
Tốc độ vòng quay bóng
FOV: thay đổi tùy từng người bệnh, nên chọn FOV nhỏ phù hợp với vùng thăm khám
Tư thế người bệnh
Người bệnh thường nằm ngửa
Tư thế chụp phụ thuộc vào vị trí khớp chụp.
Tiến hành chụp
Cắt định hướng theo hai mặt phẳng ngang với vùng thăm khám bao phủ toàn bộ khớp và đầu trên, đầu dưới các xương cấu tạo thành khớp
Thực hiện các lớp cắt ngang theo chương trình đã chọn không tiêm thuốc đối quang i-ốt.
Lặp lại các lớp cắt có tiêm thuốc đối quang i-ốt tĩnh mạch, liều 1-1.5ml/kg, tốc độ 2-3ml/s.
Dựng ảnh
Dùng các phần mềm chuyên dụng tái tạo ảnh xương chi theo các hướng, ưu tiên bộc lộ tại vị trí tổn thương.
Bộc lộ theo cửa sổ xương và phần mềm.
In phim
Theo cửa sổ xương, theo cửa sổ mô mềm tùy chỉ định.
Nhận định kết quả
Hình ảnh hiển thị được rõ các cấu trúc giải phẫu trong vùng thăm khám
Phát hiện được tổn thương nếu có
Tai biến và xử trí
Một số sai sót có thể phải thực hiện lại kỹ thuật như: người bệnh không giữ bất động trong quá trình chụp phim, không bộc lộ rõ nét hình ảnh…
Tai biến liên quan đến thuốc đối quang i-ốt: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.