Đại cương
Mở thông dạ dày là phẫu thuật tạo ra một lỗ mở trực tiếp vào dạ dày để hút dạ dày hoặc nuôi dưỡng người bệnh tạm thời hay vĩnh viễn.
Chỉ định
Nuôi dưỡng trong: ung thư thực quản, hầu họng, không có khả năng phẫu thuật.
Nuôi dưỡng tạm thời: hẹp thực quản do bỏng, viêm và sau phẫu thuật lớn ở bụng cần được nuôi dưỡng bổ sung.
Hút dịch dạ dày – ruột để giảm áp lực đường tiêu hóa trong một thời gian.
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Phẫu thuật viên ngoại chung
Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật
Ống thông: chọn một trong các loại Malecot, Pezzer, Nelaton, cỡ 22- 24 Ch
Người bệnh
Các xét nghiệm cơ bản
Giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh hiểu cũng cách chăm sóc về sau.
Các bước tiến hành
Tư thế:
Người bệnh nằm ngửa, đầu hơi cao.
Vô cảm:
Có thể gây mê nội khí quản, tĩnh mạch hoặc gây tê tại chỗ.
Kỹ thuật
Yêu cầu kỹ thuật:
Đặt dẫn lưu vào lòng dạ dày càng cao càng tốt (phình vị)
Cố định dẫn lưu lâu ngày. Không được tuột ít nhất 10 ngày.
Tiến hành:
Mở bụng: đường trắng giữa trên rốn hay bờ ngoài cơ thẳng to bên trái.
Vào ổ bụng, tìm phình vị, đục lỗ qua thành dạ dày. Đặt ống dẫn lưu vào, cố định bằng 2 – 3 mối khâu túi. Theo phương pháp Witzel: khâu ép dẫn lưu trên dọc thành dạ dày dài 8 – 10 cm. Khâu đính đường hầm vào thành bụng.
Đưa dẫn lưu ra ngoài bằng lỗ đối chiếu trên thành dạ dày. Cố định ống dẫn lưu vào thành bụng. Khâu lại thành bụng và da.
Theo dõi
Thay băng hàng ngày
Bắt đầu bơm cho ăn qua ống thông 24 giờ: thức ăn lỏng, sữa, dung dịch nuôi dưỡng. Người bệnh cần nằm cao đầu, sau ăn rửa ống thông bằng 20 ml nước nguội hay nước muối đẳng trương để tránh tắc. Từ ngày thứ 10 sau phẫu thuật có thể thay ống thông mới (nếu cần).
Xử trí tai biến
Rơi ống dẫn lưu quá sớm, đường hầm chưa hình thành: phẫu thuật đặt lại
Hẹp đường hầm
Viêm phúc mạc do dò dịch dạ dày thức ăn vào ổ bụng: phẫu thuật lại