Nội dung

Chụp clvt tầng trên ổ bụng có khảo sát mạch các tạng đại cươn

Đại cương

Chụp CLVT tầng trên ổ bụng là quá trình thăm khám các tạng của tầng trên ổ bụng bao gồm: gan-mật, tụy, lách, dạ dày, tá tràng … trên hệ thống máy đa dãy đầu thu, có phần mềm XỬ TRÍ hình ảnh, tái tạo ảnh và dựng hình mạch máu theo các kỹ thuật 3D, MIP, MPR…Ngoài việc đánh giá tình trạng nhu mô các tạng, đánh giá động học ngấm thuốc của tổn thương thì quá trình khảo sát và dựng hình mạch máu còn cho phép đánh giá hình thái bình thường, bệnh lý của các mạch cấp máu cho các tạng; các cuống mạch cấp máu và cuống mạch dẫn lưu của các tổn thương u, dị dạng mạch… 

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Gan: bệnh cảnh u gan, viêm hoặc áp xe gan, bệnh cảnh chấn thương gan

Đường mật-túi mật: sỏi đường mật-túi mật; u đường mật-túi mật

Tụy: viêm tụy cấp-mãn; các khối u tụy

Lách: u, chấn thương

Dạ dày-tá tràng: xuất huyết tiêu hóa cao, bệnh cảnh chấn thương; u

Nghi ngờ các khối u mạc treo, các ổ áp xe dưới hoành

Bilan trước nghép, hoặc kiểm tra sau ghép tạng

Đánh giá tình trạng huyết khối của hệ thống tĩnh mạch của, tĩnh mạch gan trong bệnh cảnh ung thư

Nghi ngờ huyết khối các nhánh của động mạch thân tạng, động mạch mạc treo tràng trên

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối

Chống chỉ định tương đối với nhưng trường hợp có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang nói riêng và các thuốc khác nói chung

Cân nhắc chỉ định với những người bệnh đang có thai ở những tuần đầu 

Chuẩn bị 

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa          

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng 

Phương tiện

Máy chụp CLVT  

Máy bơm điện chuyên dụng

Phim, cát – xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh                     

Vật tư y tế 

Bơm tiêm 10; 20ml

Bơm tiêm dành cho máy bơm điện

Kim tiêm 18-20G

Thuốc đối quang I-ốt  tan trong nước 

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Kẹp phẫu thuật.

Bông, gạc phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc.

Tháo bỏ khuyên tai, vòng cổ, cặp tóc nếu có

Cần nhịn ăn chất đặc, nên uống sữa hoặc nước hoa quả với thể tích không quá 100ml. 

Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: Cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Có phiếu chỉ định chụp CLVT

Các bước tiến hành

Kỹ thuật thăm khám

Đ t người bệnh năm ngửa, hai tay giơ lên đầu để tránh nhiễu ảnh

Tháo bỏ dị vật băng kim loại, bộc lộ vùng thăm khám

Hướng dẫn người bệnh nhịn thở để tránh các nhiễu ảnh do di động khi thở,  

Chụp CLVT trước và sau tiêm thuốc đối quang i-ốt tĩnh mạch với các lớp cắt ngang ở tầng trên ổ bụng; bề dày lớp cắt trước tiêm 5 mm. Các lớp cắt sau tiêm thì lý tưởng nhất là 2.5 mm, tái tạo các lớp cắt mỏng 1mm  

Thuốc đối quang i-ốt được dùng là loại tan trong nước với liều 1.5-2 ml/kg cân nặng

Kỹ thuật tiêm thuốc đối quang i-ốt: sử dụng bơm tiêm máy, tiêm nhanh, tốc độ tiêm đạt từ 3-4 ml/giây tùy thuộc vào mức độ bền vững của thành mạch máu . 

Thay đổi trường nhìn tùy theo độ lớn của mỗi cá thể cho phù hợp

Thay đổi độ rộng của cửa sổ để đánh giá được toàn bộ mô mềm, khí, mỡ và xương. 

Tiến trình thăm khám

Chụp các lớp cắt không tiêm thuốc đối quang i-ốt với mục đích: bước đầu định vị tổn thương để thực hiện các lớp cắt sau tiêm. Đo tỉ trọng vùng nghi ngờ tổn thương để đánh giá xem tổn thương có chứa thành phần mỡ hay không, có vôi hóa hoặc chảy máu hay không; đồng thời giúp so sánh với tỉ trọng của tổn thương sau tiêm thuốc đẻ đánh giá mức độ ngấm thuốc của tổn thương là ít hay nhiều

Các lớp cắt ở thì động mạch được thực hiện ở giây thứ 25-30 tính từ lúc bắt đầu tiêm thuốc: đánh giá mức độ giàu mạch của tổn thương u; tình trạng rối loạn tưới máu trong nhu mô các tạng đặc; tình trạng hiện hình tĩnh mạch dẫn lưu sớm trong bệnh cảnh dị dạng thông động-tĩnh mạch; tình trạng thoát thuốc ra ngoài lòng mạch trong trường hợp chảy máu thể hoạt động do chấn thương tạng…

Các lớp cắt ở thì tĩnh mạch được thực hiện ở giây thứ 60-70 tính từ lúc bắt đầu tiêm thuốc: đánh giá tình trạng thải thuốc nhanh hay chậm của các tổn thương u; bộc lộ rõ các tổn thương dạng như các ổ đụng dập hoặc đường vỡ trong các tạng trong bệnh cảnh chấn thương  

Các lớp cắt ở thì muộn được thực hiện sau 3-10 phút tùy từng trường hợp cụ thể, chẳng hạn như các u bắt thuốc ít ở thì động mạch và tĩnh mạch…

Dựng hình mạch máu theo các hướng khác nhau, khảo sát hệ thống động mạch và tĩnh mạch riêng cho mỗi tạng 

Nhận định kết quả

Đánh giá sơ bộ xem kỹ thuật thực hiện có đúng các thì động mạch, tĩnh mạch 

Số lượng thuốc đối quang i-ốt sử dụng có phù hợp

Các ảnh thu được có đảm bảo chất lượng cho chẩn đoán: hình nhiễu ảnh

Tai biến và xử trí

Đánh giá xem quá trình tiêm thuốc có đúng kỹ thuật; có bị thoát thuốc ra ngoài lòng mạch hoặc có triệu chứng của phản ứng với thuốc đối quang

Tai biến liên quang đến thuốc đối quang i-ốt: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.