Nội dung

Chụp hình chức năng cơ tim

Đại cương

Chụp hình chức năng cơ tim là kỹ thuật sử dụng đồng vị phóng xạ để chụp hình tim, nhằm đánh giá chức vận động của cơ tim, phát hiện các rối loạn chức vận động trong các bệnh lý suy tim, ngộ độc cơ tim, bệnh động mạch vành…

Là phương pháp có độ chính xác cao, cho các thông tin chức năng thất phải, trái riêng biệt, khách quan, an toàn, không xâm nhập và đặc biệt có thể thực hiện trong các trường hợp có dị ứng với các thuốc cản quang. Xạ hình chức năng tim chiếm tỉ lệ khá lớn trong các xét nghiệm y học hạt nhân

Dược chất phóng xạ 

Đồng vị  phóng xạ: 99mTc với T1/2 là 6giờ; Bức xạ gamma 140KeV.

Hợp chất đánh dấu: Hồng cầu tự thân hoạt hoá bới Pyrophotphat gắn với 99mTc  -Kiểm tra chất lượng: T  lệ đánh dấu phải đạt >90 . 

Liều dùng: 20-30 mCi. Với người bệnh nhi khoa tính theo thể trọng (mCi/kg)

Chỉ định

Đánh giá vận động thành của thất trái (đôi khi cả thất phải). 

Đo phân xuất tống máu, thể tích thất, chức năng tâm trương.

Đánh giá tình trạng tim của người bệnh trước và sau phẫu thuật, xạ trị, hoá trị và đặc biệt dùng theo dõi tình trạng ngộ độc cơ tim do hoá trị liệu.

Đánh giá tình trạng tim có liên quan với các nghiên cứu khác. 

Chống chỉ định

Người bệnh di ứng với Pyrophotphat.

Người bệnh trong tình trạng không cho phép.

Người bệnh loạn nhịp nặng, đau ngực.

Chuẩn bị 

Người bệnh

Giải thích rõ quy trình xét nghiệm. Người bệnh không ăn trước khi thực hiện xét nghiệm 4 giờ. 

Người bệnh cần ngừng các thuốc tim mạch, không uống Cafe 4 giờ trước xét nghiệm.

Loại bỏ tất cả các vật dụng ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh (đồ trang sức, áo ngực, khuy áo….) trên vùng chụp. 

Phương tiện, dụng cụ

Gamma camera SPECT

Collimator năng lương thấp, độ phân giải cao (LEHR, hoặc LEGP).

Chế độ ghi hình: 16 giấy/hình (ejection fraction), 32 giây/hình (diastolic parameters), matrix 64 × 64, reject ± 20 , 600 tới 800 giây/lần chụp, hoặc 3.000.000 counts

Các bước tiến hành

Đánh dấu hồng cầu (modified in vivo)

Cho 2-3 ml NaCl 0,9  vào lọ Pyrophotphat (thao tác tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn). Lắc kỹ. Để nghỉ 5 phút.

Tiêm tĩnh mạch 1.5 ml – 3ml tuỳ thuộc cân nặng người bệnh.

Sau 20 phút, lấy 3 – 5 ml máu người bệnh vào bơm tiêm 10ml đã được tráng heparin, cho vào bơm tiêm vừa lấy máu đó 25 mCi (925 MBq)  99tmTcO4.Trộn đều, để nghỉ trong 10 phút, sau đó tiêm tĩnh mạch trở lại cho người bệnh.

Hết sức chú ý, đánh dấu tên người bệnh để tránh nhầm chéo máu 

Chụp hình muga 

Người bệnh nằm ngửa trên giường.

Chạy test ECG (điện tim dồ) 15 giây và chọn đạo trình có tín hiệu tốt nhất.

Vị trí camera: thẳng trước (ANT), chếch trái (LAO 35o–60°) kiểm tra để thấy rõ vách liên thất; đôi khi có thể chụp thêm tư thế nghiêng trái 90o (LLAT), nghiêng phải 90o (RLAT) hoặc chếch phải (RAO).

Trước khi bắt đầu chụp hình EF (thường là tư thế LAO) khoảng 40°. Trên màn hình nhất thiết phải nhìn thấy thất phải và trái riêng rẽ. Điều chỉnh camera sao cho nhìn r  nhất và gần người bệnh nhất có thể.

Thu nhận 300 – 600 nhịp tim /hình (hoặc 5-10 phút/hình).

Xử trí để tính EF: Sử dụng chương trình tự động hoặc vẽ bằng tay dựa trên hình ảnh màu 

Xử trí hình ảnh 

Vẽ vùng quan tâm (ROI) bằng tay hoặc bằng chương trình tự động.

Tính phân số tống máu: EF   = (ED–ES)/ED × 100

Trong đó ED là thể tích cuối thì tâm trương và ES là thể tích cuối thì tâm thu 

Thể tích tâm thu: SV (stroke volume) = ED–ES.

Lưu lượng tim: CO (cardiac output mL) = SV × HR (heart rate – tần số tim, nhịp tim).

Phân tích kết quả:

Kết quả bình thường:

Nếu kết quả gắn hồng cầu tốt sẽ nhìn thấy tim và các mạch máu lớn. Thấy r  thất phải và trái tách rời. Hình ảnh co bóp của tim rất gọn, đẹp và nhìn thấy rõ vận động thành trước, bên, dưới, vách liên thất và đỉnh.

EF thất trái: 50-70  EF thất phải: 40-60%.

Kết quả bất thường:

Hình ảnh vận động thành không bình thường, có thể một thành hoặc hơn trong tình trạng giảm co bóp (hypokinesis), đảo ngược co bóp (paradox), hoặc không co bóp (akinesis).

EF thấp: 35-45  hoặc thấp hơn, trường hợp nặng khi EF

Sai số 

Loạn nhịp là nguyên nhân gây sai số nhiêu nên không có chỉ định GATE MUGA.

Kit Pyrophotphat dễ bị oxy hoá nếu không dùng ngay sau khi đánh dấu.

Người bệnh dùng các thuốc chẹn Canxi, B-blocker và Nitrat có thể ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu; Doburubicin gây giảm EF.

Nếu người bệnh quá béo, trục của tim sẽ thay đổi, cần điều chỉnh Detector nghiêng nhiều về bên trái, nếu người bệnh quá gầy thì Detector đưa về phía trước nhiều hơn.

Kiểm tra kỹ quần áo, các vật gây ảnh hưởng đến ECG.

Người bệnh đang sử dụng thuốc hoặc hoá chất có thể gây ảnh hưởng chất lượng gắn hồng cầu: Những nguyến nhân gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng gắn: hydralazine, quinidine, digoxin, prazosin, propranolol, doxorubicin, iodinated contrast agents.

Thời gian gắn Kít (hợp chất gắn) không đủ hoặc quá dài. Chất lượng Kít không tốt 

Biến chứng

Không có biến chứng do liều phóng xạ đưa vào cơ thể rất thấp