Đại cương
Chụp đường mật qua ống Kehr là bơm thuốc đối quang I-ốt tan trong nước vào đường mật qua ống dẫn lưu Kehr (sau mổ) dưới màn tăng sáng nhằm khảo sát đường mật nói chung, xác định sự hiện diện, vị trí, mức độ và nguyên nhân gây tắc mật (sỏi, u, máu cục, viêm chít hẹp đường mật,…), thoát mật (dò đường mật), khảo sát lưu thông dịch mật qua cơ vòng Oddi xuống tá tràng.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Phương tiện
Máy chụp X quang chuyên dụng
Phim, cát-xét, hệ thống lưu trữ
Vật tư tiêu hao
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
Nước cất hoặc nước muối sinh lý.
Bơm tiêm 20ml, kim tiêm 18-20G
Găng tay, mũ, khẩu trang
Khay quả đậu, kẹp.
Bông, cồn i-ốt sát khuẩn
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Người bệnh
Người bệnh hôm trước khi chụp có thể nhịn ăn hoặc ăn nhẹ, tránh thức ăn lên men và xơ bã, không cần thiết phải thụt tháo.
Xem biên bản phẫu thuật để định hướng thế chụp.
Kiểm tra phần hành chính của người bệnh (họ tên, tuổi, địa chỉ,…), tìm hiểu tiền sử dị ứng, đặc biệt là dị ứng thuốc đối quang và các thuốc có chứa I-ốt , giải thích quá trình chụp (để người bệnh hợp tác tốt) và các tai biến có thể xảy ra, trấn an tinh thần người bệnh.
Các bước tiến hành
Đặt người bệnh
Cho người bệnh nằm ngửa trên bàn chụp, hai tay để lên đầu, chân duỗi thẳng, túi dịch dẫn lưu treo sát thành bàn.
Đeo khẩu trang, đội mũ, rửa tay, mang găng. Lấy khoảng 5ml thuốc đối quang i-ốt 300-400mg/ml hòa với dung dịch NaCl 0,9% theo tỉ lệ 1:3-1:4 nhằm giảm độ đối quang, hạn chế thuốc đối quang che lấp sỏi đường mật. Hoặc dùng thuốc đối quang i-ốt 120 mg/ml, có thể pha thêm dung dịch nước muối sinh lý.
Chuẩn bị ống kehr
Vuốt ống Kehr để dịch mật chảy ra, đuổi khí ra ngoài. Kẹp ống Kehr cách da khoảng 3 – 5 cm nhằm tránh thuốc chảy ngược và giảm lượng thuốc dư trong ống. Sát khuẩn phần trên chỗ kẹp bằng cồn I-ốt .
Bơm từ từ 20ml dung dịch thuốc đối quang vào ống Kehr qua vị trí sát khuẩn, dựng bơm tiêm một góc trên 45º nhằm tránh khí tràn vào đường mật. Theo dõi sát người bệnh để phát hiện sớm, xử trí kịp thời các dấu hiệu phản ứng thuốc đối quang.
Người bệnh nằm nghiêng trái để thuốc đối quang dễ vào đường mật gan trái, sau đó nằm ngửa để chụp
Bác sỹ theo dõi trên màn tăng sáng, khi thấy thuốc lấp đầy toàn bộ đường mật thì yêu cầu người bệnh nín thở và tiến hành chụp và chẩn đoán sơ bộ nhằm chọn các tư thế cần thiết để bộc lộ tổn thương.
Chụp kehr
Chụp tư thế thẳng nhằm khảo sát tổng quát toàn bộ đường mật : Tia trung tâm đi qua điểm giữa hạ sườn phải, vuông góc với phim.
Chụp tư thế chếch sau phải nhằm khảo sát đường mật gan phải : Xoay người bệnh chếch phải, chân phải duỗi thẳng, chân trái co lại cố định chiều thế, lưng tạo với mặt bàn một góc khoảng 15-20º, bàn dốc thấp về phía đầu 15-20º, tia trung tâm vuông góc với phim qua điểm giữa hạ sườn phải.
Chụp tư thế chếch sau trái nhằm khảo sát đường mật gan trái : Xoay người bệnh chếch trái, chân trái duỗi thẳng, chân phải co lại cố định chiều thế, lưng tạo với mặt bàn một góc khoảng 15-20º, bàn dốc thấp về phía chân 15-20º, tia trung tâm vuông góc với phim qua điểm giữa mũi ức.
Chụp tư thế thẳng khảo sát sự lưu thông thuốc xuống tá tràng: Người bệnh nằm ngửa như ban đầu, bàn dốc thấp về phía chân 15-20º. Tia trung tâm đi qua điểm giữa hạ sườn phải, vuông góc với phim.
Chụp tư thế nghiêng phải nhằm khảo sát vị trí thương tổn: Xoay người bệnh nghiêng phải, tia trung tâm vuông góc với trung tâm phim ngay điểm nối đường giữa hạ sườn phải và đường nách giữa. Sau khi tiến hành xong có thể hút hết thuốc đối quang trong đường mật ra, sát khuẩn và tháo kẹp hoặc chỉ cần sát khuẩn, tháo kẹp, thuốc tự chảy ra theo ống dẫn lưu.
Nhận định kết quả
Phim đạt yêu cầu phải đảm bảo các yếu tố sau:
Độ đối quang phù hợp.
Bộc lộ được toàn bộ đường mật trong và ngoài gan.
Tai biến và xử trí
Xử trí tai biến thuốc đối quang: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.
Hạn chế tối đa hơi tự do vào đường mật, tạo ảnh giả sỏi không cản quang gây sai lầm trong chẩn đoán.
Đảm bảo điều kiện vô khuẩn nhằm hạn chế nhiễm trùng cho người bệnh.
Hạn chế tối đa thời gian chiếu, giảm hằng số chiếu chụp nhằm hạn chế liều nhiễm xạ cho người bệnh.
Tốc độ bơm thuốc chậm giảm cảm giác đau tức khó chịu cho người bệnh, hạn chế dò đường mật, thủng đường mật.