Đại cương
Là phẫu thuật cắt bỏ khối xương tụ cốt bàn tay, để lại khớp quay-trụ dưới.
Ưu điểm là còn khớp quay-trụ dưới nên còn khả năng sấp ngửa cẳng tay.
Chỉ định
Tổn thương vùng bàn tay không còn khả năng bảo tồn đến khối tụ cốt do chấn thương, hoại tử thiếu máu do bệnh lý mạch máu, đái tháo đường.
Chống chỉ định
Tổn thương xâm lấn đến 1/3 dưới cẳng tay.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình, phụ phẫu thuật.
Người bệnh
Chuẩn bị tâm lý, đầy đủ hồ sơ bệnh án hành chính.
Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật cẳng tay.
Dự kiến thời gian phẫu thuật:
90 phút
Các bước tiến hành
Tư thế
Người bệnh nằm ngửa, tay phẫu thuật để trên bàn phẫu thuật.
Vô cảm
Gây tê đám rối hoặc gây mê toàn thân
Kỹ thuật
Garo hơi hoặc garo chun tại 1/3 dưới cánh tay.
Sát trùng cánh tay bằng cồn betadine hoặc cồn 700.
Rạch da 2 bên bờ quay – trụ bàn tay.
Lấy bỏ khối xương tụ cốt, mỏm châm trụ được lấy bỏ.
Mạch máu buộc lại, gân cho rút lên cao.
Thần kinh kéo nhẹ xuống, cắt cao, cho tụt lên hoặc rạch dọc cao, giữa cơ sấp tròn và cơ ngửa dài, dưới nếp khuỷu, buộc thần kinh giữa, trụ và nhánh nông của thần kinh quay.
Lấy vạt da ở phía gan tay dài, còn vạt da ở mu tay thì ngắn, lật vạt phủ mỏm cụt, khâu da ở phía sau, tránh để tai chó 2 bên góc.
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi
Dấu hiệu sinh tồn, tình trạng băng vết mổ.
Hướng dẫn vận động, tập phục hồi chức năng sớm.
Kháng sinh đường tiêm 3-5 ngày.
Xử trí tai biến
Chảy máu mỏm cụt: băng ép nhẹ nhàng, không hết có thể khâu tăng cường vị trí mỏm cụt.
Nhiễm trùng: thay băng hàng ngày, cắt chỉ khi tụ dịch, nguy cơ nhiễm trùng sâu, lấy dịch cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ, thay kháng sinh khi có kháng sinh đồ.
Hoại tử mỏm cụt: lộ xương cần cắt cao hơn hoặc chuyển vạt che xương.