Đại cương :
Sai khớp khuỷu là hiện tượng đầu tiên xương trụ và chỏm xương quay trật ra khỏi lồi cầu và ròng rọc của xương cánh tay .Tỷ lệ thường gặp 16-27% trong các loại sai khớp.Có thể sai ra trước , nhưng hay gặp nhất là sai ra sau ( có thể sai ra sau trong , sau ngoài ) .Khi sai ra trước thường kèm theo gãy mõm khuỷu.Về lừa tuổi : hay gặp ở tuổi thiếu nhi
Triệu chứng lâm sàng :
Đau bất lực vận động khớp khuỷu .
Khớp ở tư thế bắt buộc .
Dấu hiệu nhát dìu sau trên mỏm khuỷu
Tam giác Hueter đảo ngược .
Đường Hueter thay đổi .
Bình thường :
Nắn chính sớm , phục hồi cơ năng sau 6-8 tuần .
Biến chứng :
Hạn chế vận động khớp .
Cốt hoá dây chằng , bao khớp và cơ , cánh tay trước .
Cứng khớp , dính khớp .
Sai khớp cũ .
Điều trị :
Cần nắn ngay , càng sớm càng tốt .
Phương pháp 1 người ( khi không có người thứ 2 ) :
Bệnh nhân đứng sau y sinh , một chân bước lên giữa 2 chân của y sinh , từ sau ra trước .
Y sinh kẹp giữ chân bệnh nhân , một tay cầm cổ tay kéo theo trục , một tay cầm đầu dưới cánh tay bệnh nhân . Kéo ngược chiều và dùng ngón cái đầy mỏm khuỷu về vị trí giải phẫu , mặt khác dùng sườn của mình để làm điểm tì ấn vào nếp gấp khuỷu của bệnh nhân .
Phương pháp 2 người :
Bệnh nhân nằm ngửa , khuỷu gập 90° ra trước ngực người phụ cầm cổ tay bệnh nhân kéo theo trục , người nắn chỉnh dùng 2 bàn ta nắm đầu dưới cánh tay của bệnh nhân kéo ngược lại , và dùng 2 ngón cái đẩy mỏm khuỷu vào .
Phương pháp bohler :
Dùng đai da cố định hoặc kéo ra sau từ 1/3 dưới cánh tay bệnh nhân , người phụ cầm cổ tay kéo ở tư thế gấp khuỷu gập 90° .Y sinh nắn đẩy mỏm khuỷu vào .
Phương pháp đầu gối ( asteley – cooper ) :
Áp dụng bệnh nhân đến sớm
Bệnh nhân nằm ngửa khuỷu buông thõng ngoài bàn y sinh một tay cầm cổ tay bệnh nhân kéo theo trục , một tay cầm cánh tay kéo ngược lại ấn gối mình vào nếp gấp khuỷu .
Sau nắn chỉnh :
Kiếm tra kết quả .
Cố định bột , nẹp bột cánh tay bàn tay ở tư thế chức năng , chụp phim kiểm sa để bột 7-10 ngày , cho phá bột tập vận động từ từ tăng dần .