PHẪU THUẬT KHX GÃY ĐÀI QUAY
Đại cương
Gãy đài quay hay gặp, chiếm 30% gãy xương vùng khuỷu. Khoảng 30% có tổn thương phối hợp: gãy lồi cầu trong, gãy mỏm vẹt, tổn thương thần kinh. Phân loại theo Mason có 4 loại:
Loại 1: Gãy không di lệch
Loại 2: Gãy di lệch
Loại 3: Gãy nhiều mảnh khó hồi phục
Loại 4: Gãy kèm theo trật khuỷu
Có thể điều trị bảo tồn cho những gãy ít lệch. Lấy bỏ đài quay hay thay đài quay trong gãy phức tạp không có khả năng phục hồi. Phẫu thuật KHX giúp phục hồi cơ năng tốt. Biến chứng hay gặp là liệt quay thấp và hạn chế vận sấp-ngửa.
Chỉ định
Gãy có mảnh rời to di lệch.
Gãy kèm theo tổn thương phối hợp cần giải quyết: trật khớp khuỷu, có mảnh kẹt khớp.
Chống chỉ định
Tại chỗ bị rối loạn dinh dưỡng, phỏng nước.
Toàn thân: Tình trạng nhiễm khuẩn, sốc vì đa chấn thương.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.
Người bệnh
Được giải thích đầy đủ về cuộc phẫu thuật, các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc phẫu thuật (tổn thương thần kinh quay, hạn chế vận động khuỷu, tai biến do gây tê đám rối…). Nhịn ăn trước 6 giờ.
Phương tiện
– Bộ dụng cụ kết hợp xương cho xương cẳng tay. – Bộ nẹp vít mini hoặc kim Kirschner nhỏ.
Hồ sơ bệnh án
Ghi đầy đủ, chi tiết các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình.
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút
Các bước tiến hành
Tư thế người bệnh
Nằm ngửa, cánh tay dạng, khuỷu gấp 90˚.
Vô cảm
Gây tê đám rối thần kinh cánh tay hoặc gây mê.
Kỹ thuật
Đường mổ: Rạch da đường ngoài khoảng 7cm từ lồi cầu ngoài xương cánh tay đến đầu trên xương quay.
Rạch lớp cân sâu theo đường rạch da. Vào khoang giữa cơ khuỷu và cơ duỗi cổ tay trụ bộc lộ bao khớp và dây chằng vòng.
Tránh làm tổn thương thần kinh quay (thần kinh gian cốt sau): Sấp cẳng tay, rạch bao khớp đi ra phía sau và không phẫu tích quá xa xuống dưới dây chằng vòng.
Bộc lộ rõ diện gãy, làm sạch.
Đặt lại xương. Cố định diện gãy bằng nẹp vít mini, vít tự do hoặc kim Kirschner nhỏ tùy thuộc vào kích thước và hình dạng mảnh gãy.
Rửa vùng mổ, kiểm tra cầm máu.
Đặt một dẫn lưu 48h.
Khâu phục hồi các lớp cơ, cân, da theo giải phẫu.
Băng vô khuẩn.
Nẹp bột cánh cẳng bàn tay khuỷu 90˚ trong 10 ngày.
Theo dõi và xử trí tai biến
Tụ máu, phù nề sau mổ.
Nhiễm khuẩn sau mổ.
liệt thần kinh quay: Có thể do chấn thương, garo hoặc co kéo trong mổ.