TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN ĐÁI MÁU
Định nghĩa đái máu
Soi nước tiểu tươi lấy giữa dòng có 5 hồng cầu/ml
Có >3 hồng cầu trong mẫu quay ly tâm 10 ml nước tiểu tươi lấy giữa dòng.
Đái máu chia làm hai loại đái máu đại thể và đái máu vi thể. Đái máu đại thể hay là đái máu nhìn thấy bằng mắt thường. Đái máu vi thể thường phát hiện thấy thông qua xét nghiệm sàng lọc thường quy.
Chẩn đoán đái máu
Chẩn đoán xác định đái máu
*.Que thử nước tiểu
Hemoglobin peroxidase hoạt động chuyển đổi chromogen tetramethylbenzidine không kết hợp trong que thử thành dạng oxidized, kết quả sẽ cho mầu xanh lá cây.
Đây là một xét nghiệm rất nhạy cảm và có thể phát hiện 1 lượng rất nhỏ như là 150mcg/L hemoglobin tựdo.
Kết quả âm tính giả và dương tính giả khi dùng que thử là rất ít gặp.
Nguyên nhân gây dương tính giả.
+ Hemoglobin niệu.
+ Myoglobin niệu.
+ Sựhiện diện của các tác nhân oxy hóa trong nước tiểu (hypochlorite và peroxidases của vi khuẩn kết hợp với nhiễm trùng đường tiết niệu.
Nguyên nhân gây âm tính giả.
+ Sựxuất hiện một khối lượng lớn các chất khử.
+ Tỷ trọng nước tiểu tăng
*. Chẩn đoán phân biệt
Trẻ đái máu có thể có nước tiểu mầu đỏ hoặc mầu nâu sẫm hoặc mầu coca cola do đó cần chẩn đoán phân biệt với.
Nước tiểu có mầu vàng hoặc mầu nước cam.
+ Tỷ trọng nước tiểu bình thường.
+ Do thuốc (rifampicin, warfarin, pyridium).
Mầu nâu sẫm hoặc mầu đen.
+ Sắc tố mật.
+ Methe hemoglobin.
+ Alanin.
+ Thuốc nhuận tràng.
+ Thuốc (thymol, resorcinol).
Mầu đỏ hoặc mầu hồng.
+ Đái huyết sắc tố.
+ Myoglobin niệu.
+ Porphyrins.
+ Nhiều urate trong nước tiểu (mầu hồng nhạt).
+ Một số thức ăn (củ cải đường, quả mâm xôi, thuoocs nhuộm màu đỏ).
+ Một số thuốc (chloroquine, desferoxamine, benzene, phenolphtalein, phenazopypyridine).
Soi nước tiểu dưới kính hiển vi
Soi nước tiểu tươi để lắng cặn là rất quan trọng để chẩn đoán và đánh giá mức độ đái máu.
Soi nước tiểu dưới kính hiển vi có thể cho kết quả âm tính giả khi nước tiểu có tỷ trọng thấp hoặc PH niệu kiềm.
Chẩn đoán nguyên nhân đái máu
Đái máu có thể có nguồn gốc từ cầu thận, ống thận và khoảng gian bào hoặc đường tiết niệu (bao gồm niệu quản, bàng quàng, niệu đạo).
Xác định được nguyên nhân đái máu là tại cầu thận hay ngoài cầu thận là rất quan trọng:
Đái máu do nguyên nhân cầu thận > 30% hồng cầu biến dạng.
Đái máu do nguyên nhân không phải cầu thận > 90 – 95% hồng cầu không thay đổi hình dáng.
Tại cầu thận |
Ngoài cầu thận |
Đái máu lành tính có tính chất gia đình (Bệnh mỏng màng đáy) Đái máu lành tính không có tính chất gia đình Viêm cầu thận cấp sau nhiễm trùng Viêm cầu thận tăng sinh màng Viêm cầu thận tiến triển nhanh Bệnh thận IgA Viêm thận Scholein Henoch Viêm thận Lupus Viêm mao mạch họai tử Hội chứng huyết tán ure máu cao Hội chứng Alport Tắc mạch thận Viêm thận kẽ Nang thận |
Nhiễm trùng tiết niệu Tăng can xi niệu Sỏi thận Chấn thương Do tập thể dục Rối loạn đông máu Dị tật mạch máu Hội chứng Nutcracker Khối u ác tính U nguyên bào thận Ung thư tế bào thận Ung thư bang quang Kinh nguyệt Factitlous |
Chỉ định sinh thiết thận
Protein niệu > 1g/1.73 m2/ngày
Bổ thể C3 thấp kéo dài trên 3 tháng.
Mức lọc cầu thận giảm 2.
Viêm thận lupus, viêm thân scholein henoch.
Tiền sử gia đình có bệnh thận nghi ngờ hội chứng Alport.
Đái máu đại thể tái phát mà không rõ nguyên nhân.
Đái máu do cầu thận mà gia đình thiết tha muốn biết nguyên nhân và tiên lượng của bệnh mặc dù protein niệu không cao.
Tài liệu tham khảo
Diven SC, Travis LB. A pratical primary care approach to hematuria in children. Pediatr Nephrol 2000; 14: 65-72.
Kaltenis P, Linne T. Haematuria. European Society for Paediatric Nephrology 2002, 85-7.
Yap HK, Nyein KLM, Yeo WS. Approach to hematuria in children.
Pediatric Nephrology On The Go, 99-104.