NHIỄM KHUẨN HUYẾT TRÊN BỆNH NHÂN ĐẶT CATHETER MẠCH MÁU
Định nghĩa
Là tình trạng nhiễm khuẩn máu ở bệnh nhân có đặt catheter mạch máu trung tâm hoặc ngoại biên để truyền dịch, lấy máu hoặc kiểm soát huyết động trong vòng 48 giờ trước khi xuất hiện nhiễm khuẩn máu và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn xác định
Nhiễm khuẩn máu lâm sàng: Áp dụng một trong hai tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1:
Lâm sàng: bệnh nhân có ít nhất 1 hoặc nhiều dấu hiệu trong số những triệu chứng dưới đây mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt (> 38oC), tụt huyết áp (HA tâm thu
Tiêu chuẩn 2:
Lâm sàng: bệnh nhân ≤ 1 tuổi, có ít nhất 1 trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng dưới đây: sốt (đo hậu môn > 38oC), hạ thân nhiệt (đo hậu môn oC), ngừng thở, tim đập chậm mà không tìm ra nguyên nhân nào khác Cả 2 tiêu chuẩn đều kèm thêm điều kiện sau:
Không thực hiện cấy máu hoặc không tìm ra tác nhân gây bệnh hoặc kháng nguyên của chúng từ máu
Không có nhiễm khuẩn tại vị trí khác
Bác sĩ cho chẩn đoán và điều trị kháng sinh theo hướng nhiễm khuẩn máu.
Nhiễm khuẩn máu có kết quả phân lập vi sinh dương tính
Áp dụng một trong hai tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: có tác nhân gây bệnh được phân lập từ 1 hoặc nhiều lần cấy máu và tác nhân này không liên quan tới vị trí nhiễm trùng khác
Tiêu chuẩn 2: có ít nhất 1 trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng dưới đây:
+ Sốt ( >38oC)
+ Ớn lạnh
+ Tụt huyết áp
Và kèm theo ít nhất 1 trong các dấu hiệu (**) sau:
+ Phân lập được vi khuẩn thường trú trên da từ 2 hoặc nhiều lần cấy máu. 2 lần cấy máu này phải riêng biệt và cách nhau trong vòng 48 giờ và cho kết quả kháng sinh đồ như nhau.
+ Phân lập được vi khuẩn thường trú trên da ít nhất 1 lần cấy máu ở bệnh nhân tiêm truyền mạch máu và điều trị kháng sinh hoặc tìm thấy antigen trong máu (H. Influenzae, S. Pneumoniae…)
+ Ghi chú: Tiêu chuẩn 2 đối với trẻ ≤ 1 tuổi có ít nhất 1 trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng dưới đây: sốt > 38oC, hạ thân nhiệt oC, ngừng thở, tim đập chậm và có ít nhất 1 trong các dấu hiệu (**) nói trên.
TÁC NHÂN
+ Vi khuẩn: phần lớn nhiễm khuẩn huyết do Catheter là do tụ cầu.
- aureus.
Coagulase negative Staphylococci.
Pseudomonas.
Klebsiella.
E.coli.
+ Nấm Candida thường gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, giảm bạch cầu hạt, truyền dung dịch Lipid.
Xét nghiệm
Công thức máu.
Soi và cấy mủ nơi tiêm.
Cấy đầu catheter ngay lúc rút bỏ catheter.
Cấy máu.
Điều trị
Thời gian điều trị kháng sinh từ 10 -14 ngày.
+Kháng sinh
Tụ cầu: Oxacilin hoặc Vancomycin phối hợp Gentamycin.
Vi khuẩn Gr (-):
+ Cephalosporin thế hệ 3 (Cefotaxim hoặc Ceftriaxon) hoặc Ceftazidin.
+ hoặc Quinolon (Ciprofloxacin/Pefloxacin).
+ hoặc Carbapenem (Imipenem/Meropenem).
+ hoặc Ticarcillin –clavulanic hoặc Cefoperazon – Sulbactam.
Phối hợp với Aminoglycosid (Amikacin).
+ Nấm: Amphotericin B hoặc Fluconazon trong 2 tuần.
+ Rút bỏ ngay Catheter, chích Catheter nơi khác nếu cần.
+ Chăm sóc vết nhiễm khuẩn.
Các biện pháp phòng ngừa
Vệ sinh bàn tay
Vệ sinh bàn tay bằng dung dịch xà phòng sát khuẩn với nước hoặc bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh nếu tay không nhìn thấy vết bẩn.
Với đặt catheter trung tâm thì nên sát khuẩn lại bằng cồn 70o hoặc cồn trong iodine hoặc trong chlohexidine.
Phải để tay khô trước khi thực hiện các thao tác tiếp theo.
Mang găng sạch, nếu đặt catheter trung tâm thì phải sử dụng găng vô trùng.
Chọn vị trí đặt catheter tối ưu
Nên chọn ở chi trên, tốt hơn chi dưới, tuy nhiên có thể sử dụng mu bàn chân không nên dùng tĩnh mạch trên đầu.
Đối với catheter trung tâm, nên chọn tĩnh mạch dưới đòn tốt hơn là tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch đùi.
Ở trẻ em, đặt catheter trung tâm từ các mạch máu ngoại biên được khuyến cáo nhằm làm giảm nguy cơ đưa vi khuẩn trực tiếp vào vòng đại tuần hoàn. Khuyến cáo sử dụng tĩnh mạch nền hơn tĩnh mạch đùi.
Kỹ thuật đặt và chăm sóc vô khuẩn
Sử dụng bảng kiểm khi đặt và chăm sóc để đảm bảo rằng thực hiện quy trình đúng.
Sử dụng hàng rào vô khuẩn: mũ, khẩu trang, găng tay. Nếu là catheter trung tâm thì cần quần áo vô trùng, săng vô trùng phủ từ đầu tới chân chỉ trừ lại vị trí đặt.
Sử dụng kỹ thuật vô trùng trong toàn bộ quá trình đặt
Tốt nhất là sát trùng da bằng chlohexidine 2% với trẻ lớn, với trẻ sơ sinh dùng nồng độ 0,5% hoặc iodine 10% trong alcohol trước khi đặt, trong trường hợp không có cồn chuyên dụng, có thể dùng cồn 70o hoặc povidone-iodine và dùng kỹ thuật chà sát phẫu thuật khi sát trùng da
Lưu ý sát khuẩn kỹ các chỗ nối, chạc ba bằng cồn 70o với thao tác đếm đến 10 trước khi mở.
Tốt nhất nên sử dụng đường tiêm truyền, lấy máu kín (closed system for infusion).
Theo dõi và giám sát hàng ngày
Đánh giá hàng ngày đối với chỉ định rút catheter
Nếu sử dụng catheter để nuôi dưỡng tĩnh mạch
+ Cân nhắc rút catheter khi trẻ ăn qua đường miệng trên 120 ml/kg/ngày
+ Nếu trẻ đang được truyền Lipid, cân nhắc dừng truyền Lipid nếu trẻ ăn được trên 2,5 g chất béo/kg/ngày.
Kiểm tra vị trí đặt, các vị trí nối hàng ngày.
Sử dụng kỹ thuật vô trùng tiêm truyền, lấy máu
Giảm số đường truyền vào nếu có thể
Chuyển tĩnh mach ngắt quãng sang truyền liên tục
Chuyển thuốc tĩnh mạch sang dạng uống khi lâm sàng cho phép.
Tài liệu tham khảo
Band JD, Gaynes R (2014), “Prevention of intravascular catheterrelated infections”, www.uptodate.com
Marschall J, Mermel LA,Fakih M, at el (2014), “Strategies to Prevent Central Line–Associated Bloodstream Infections in Acute Care Hospitals: 2014 Update”, Infection Control and Hospital Epidemiol, Vol 35, (7), July 2014, p.
Naomi PO, Alexander M, Burns LA, et al (2011),”Guidelines for the Prevention of intravascular catheter-related bloodstream infections guidelines. CDC. 2011”, Clinical Infectious Diseases 2011;52(9):e162–e193.