Định nghĩa
Nội soi phá thông sàn não thất III là phẫu thuật điều trị bệnh đầu nước bằng cách tạo ra một lổ thông trên sàn não thất III bằng nội soi trong não thất, điều này cho phép dịch não tủy chảy trực tiếp xuống các bể nền.
Chỉ định
Được chỉ định cho người bệnh có đầu nước tắc nghẽn.
Có thể được chỉ định cho người bệnh bị nhiễm trùng sau khi đặt dẫn lưu não thất
Ổ bụng điều trị não úng thủy.
Chống chỉ định
Chống chỉ định tương đối cho người bệnh có đầu nước thông
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Là phẫu thuật viên chuyên ngành ngoại thần kinh
Phương tiện:
Khoan sọ (khoan tay hoặc khoan máy), dụng cụ nạo xương và nâng xương, sáp xương.
Hệ thống nội soi não thất: ống nội soi cứng có hệ thống bơm rửa, nguồn sáng, dây dẫn, màng hình, đốt monopolar hoặc bipolar
Dụng cụ phá thông sàn não thất III: Balloon catheter Fogarty số 3 hoặc số 4 hoặc kiềm phá thông sàn não thất III
Người bệnh:
Là người bệnh được chẩn đoán xác định bệnh đầu nước tắc nghẽn.
Hồ sơ bệnh án:
Phải ghi rõ tên tuổi người bệnh, chẩn đoán, không có các chống chỉ định phẫu thuật mổ gây mê
Hình ảnh học: MRI não bắt buộc phải có trước phẫu thuật, đảm bảo phẫu thuật viên nắm rõ các đặc điểm hình ảnh học trước mổ, đặc biệt là MRI lát cắt dọc giữa (midsagittal section) sẽ cho thấy sàn não thất III, clivus, động mạch thân nền.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ:
Đầy đủ theo quy định (hành chính, chuyên môn, pháp lý).
Kiểm tra người bệnh: đúng người (tên, tuổi …), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Gây mê toàn thân
Người bệnh nằm ngữa, đầu cao 300
Lổ khoang sọ: Ngay trước khớp coronal, cách đường giữa 2-3cm, rộng khoảng 6-10mm (nên chọn lỗ khoan sọ vị trí bên phải hoặc bên có não thất giãn rộng hơn).
Mở màng cứng hình chữ thập và bắt đầu sử dụng hệ thống nội soi
Xác định lỗ Monro (thường sâu khoảng 6cm đối với người trưởng thành tính từ màng cứng và ngắn hơn đối với trẻ em)
Xác định sàn não thất III và nó phải đủ mỏng, đủ trong suốt cho phép có thể quan sát động mạch thân nền và 2 thể núm vú (thường sàn não thất III sâu khoảng 9cm tính từ màng cứng). Nếu các cấu trúc này không thấy được thì nên ngưng thủ thuật.
Lổ mở thông sàn được chọn như sau:
Ngay đường giữa
Trong tam giác được giới hạn bởi 2 thể núm vú (mammillary bodies) và mỏm phễu (indundibular recess)
Phía trước động mạch thân nền
Kỹ thuật mổ hiệu quả là phải đâm thủng được sàn não thất III, lỗ mở thông thường được thực hiện an toàn bằng sonde Fogarty, bong bóng được bơm phồng lên (khoàng 2mL dịch) để làm rộng lỗ thông (thường khoảng 4-5mm là đủ)
Sau khi xuyên thủng sàn não thất III, đảm bảo rằng bạn quan sát được các cấu trúc mạch máu (vì đôi khi màng nhện chưa được xuyên thủng, hoặc còn một màng thứ 2 khác).
Xử trí tai biến
Tổn thương hạ đồi, tổn thương tuyến yên và cuống tuyến yên: xác định rõ cấu trúc trước phẫu thuật trên hình ảnh học (MRI) và trong lúc phẫu thuật. Trong lúc mổ nếu không xác định được các mốc giải phẫu thì ngưng thủ thuật. Sau khi phá thông sàn não thất xong đảm bảo kích thước đủ rộng của lỗ phá thông không cần thám sát thêm các cấu trúc bên dưới.
Liệt III, VI thoáng qua
Chảy máu không kiểm soát (xuất huyết não thất): đặt dẫn lưu não thất ra ngoài
Ngưng tim: hồi sức ngưng tuần hoàn
Tổn thương động mạch thân nền
Viêm màng não: xác định vi tác nhân và sử dụng kháng sinh thích hợp
Động kinh: nên sử dụng thuốc phòng ngừa động kinh trong tất cả các trường hợp có thủ thuật xâm lấn vào não.
Máu tụ trong não: tùy thuộc kích thước điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật.