Đại cương
Hội chứng ống cổ tay là tình trạng thương tổn chèn ép thần kinh giữa đi trong ống cổ tay.
Chiếm tỷ lệ 5% dân số tại Mỹ, độ tuổi hay gặp 45 – 60 tuổi, nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn Nữ/nam = 3/1
Yếu tố nguy cơ: béo phì, công việc sử dụng cổ tay lặp đi lặp lại, suy giáp,
đái đường, phụ nữ đang mang thai, thấp khớp cấp…
Phẫu thuật nội soi giải phóng ống cổ tay là sử dụng hệ thống nội soi thông qua đường rạch da nhỏ vùng cổ tay đẻ kiểm soát toàn bộ ống cổ tay và cắt giải phóng dây chằng ngang cổ tay mà không tổn thương các tổ chức dưới da.
Chỉ định
Điều trị nội khoa bảo tồn thất bại: Người bệnh vẫn còn đau dai dằng không hết
Điện cơ đồ cho thấy có thương tổn thần kinh giữa
Có vùng bàn cổ tay bị yếu hoặc bị teo
Các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay kéo dài ít nhất 6 tháng và không có biểu hiện suy giảm
Chống chỉ định
Viêm nhiễm vùng cổ bàn tay
Gãy xương mới khối tụ cốt
Đã phẫu thuật mổ mở vùng cổ tay
Chuẩn bị
Người thực hiện kỹ thuật là bác sỹ phẫu thuật có thâm niên công tác ít nhất 5 năm chuyên ngành ngoại khoa
Phương tiện: bộ dụng cụ nội soi khớp, giàn máy nội soi…
Người bệnh: Được giải thích đầy đủ về phương pháp phẫu thuật
Hồ sơ bệnh án đầy đủ
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ:
Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
Kiểm tra người bệnh:
Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Có thể sử dụng phương pháp nội soi một lỗ hoặc hai lỗ
Đường rạch da nhỏ ngay dưới nếp cổ tay nơi bắt đầu của phần gan tay
Luồn cannula vào ống cố tay ngay dưới dây chằng ngang cổ tay, sau đó đưa nguồn sáng vào.
Dùng một lưỡi dao được cấu tạo đặt biệt với đầu tận cùng dạng hình móc để khi tiến hành kéo ngược dai về phía sau thì móc dao sẽ cắt dần dây chằng ngang mà không phạm phải các tổ chức khác ở vùng gan tay.
Khi dây chằng ngang cổ tay được cắt hết thì dây thần kinh giữa được giải phóng hoàn toàn không bị chèn ép và trở lại bình thường.
Thần kinh giữa đã được giải phóng (B)
Nếu sử dụng phương pháp nội soi hai lỗ thì sử dụng dao cắt đi qua đường rạch da thứ hai ở gan tay dưới hướng dẫn của ngồn sáng nội soi để cắt dây chằng ngang cổ tay
Khâu da
Băng ép nhẹ vết mổ bằng gạc mềm.
Đặt nẹp hỗ trợ cổ bàn tay
Theo dõi
Cắt chỉ sau 10 – 12 ngày
Bắt đầu tập vận động các ngón tay ngay ngày đầu tiên sau mổ, tuy nhiên
tránh các động tác mạnh như cầm, nắm…trong vòng 6 tuần.
Sau khi cắt chỉ, bắt đầu tập các động tác mạnh để khôi phục sức mạnh và
độ vững chắc cho các cơ và khớp vùng bàn và ngón tay
Xử trí tai biến
Biến chứng gây mê: dị ứng thuốc vô cảm, xẹp phổi…
Nhiễm trùng vết mổ
Đau vết mổ
Giải phóng không hoàn toàn dây chằng ngang
Suy giảm chức năng bàn tay sau mổ
Sẹo xấu co rút vùng cổ bàn tay