Nguồn : TÀI LIỆU ĐÀO TẠO THỰC HÀNH LÂM SÀNG CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN MỚI – NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI – Bộ Y tế 2020
Giới thiệu tổ chức, quy định của bệnh viện
Quy mô, hệ thống tổ chức bệnh viện
Quy định của bệnh viện
Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện ….
Giới thiệu chương trình, kế hoạch đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới
Mục tiêu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới
Yêu cầu đối với học viên sau 9 tháng thực hành lâm sàng phải đáp ứng được các Tiêu Chuẩn Năng Lực (TCNL) cơ bản của điều dưỡng Việt Nam. Trọng tâm vào các đầu ra sau đây: (1) Năng lực chuyên môn: Chăm sóc người bệnh và thực hành kỹ thuật cơ bản trên người bệnh đảm bảo an toàn, dựa trên bằng chứng; (2) Thực hiện đầy đủ và hiệu quả các quy định về an toàn và kiểm soát nhiễm khuẩn khi chăm sóc người bệnh; (3) Thực hành giao tiếp, tư vấn, giáo dục sức khoẻ với người bệnh, gia đình người bệnh; giao tiếp với đồng nghiệp, cấp trên phù hợp và hiệu quả; Có khả năng làm việc nhóm; (4) Năng lực quản lý và cải tiến chất lượng chăm sóc: Tham gia cải tiến, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực thuộc lĩnh vực chăm sóc được phân công; (5) Tuân thủ đúng các quy định của Pháp luật và chuẩn đạo đức nghề nghiệp của điều dưỡng viên trong quá trình thực hành lâm sàng và hành nghề.
Mục tiêu chung
Sau khóa học, Điều dưỡng viên mới đạt được các chuẩn năng lực thiết yếu của điều dưỡng Việt Nam và có khả năng thực hành chăm sóc người bệnh một cách chủ động, an toàn, hiệu quả tại các cơ sở y tế.
Mục tiêu cụ thể
Kiến thức
Giải thích được các bước của quy trình điều dưỡng.
Trình bày được các quy định về quản lý, vận hành, bảo dưỡng và sử dụng các nguồn lực chăm sóc người bệnh.
Nhận dạng được các tình huống áp dụng phòng ngừa chuẩn trong chăm sóc người bệnh.
Nhận dạng được các hành vi nguy cơ và các giải pháp đảm bảo an toàn người bệnh liên quan đến công tác điều dưỡng.
Xác định được nhu cầu tư vấn, giáo dục sức khỏe phù hợp với người bệnh và gia đình người bệnh.
Trình bày được các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định liên quan đến công tác điều dưỡng trong bệnh viện.
Kỹ năng
Áp dụng được quy trình điều dưỡng và thực hành dựa trên bằng chứng trong chăm sóc người bệnh (Nhận định người bệnh và xác định đúng vấn đề chăm sóc; Lập kế hoạch chăm sóc, thực hiện kế hoạch và lượng giá phù hợp với người bệnh).
Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản trên người bệnh đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Phát hiện sớm các diễn biến bất thường trên người bệnh, phản vệ, ngừng tuần hoàn, ngừng hô hấp. Ra quyết định xử trí ban đầu và phối hợp với các thành viên trong nhóm thực hiện sơ cứu, cấp cứu kịp thời và hiệu quả.
Thực hiện đúng quy trình thực hành phòng ngừa chuẩn và kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện.
Thực hiện đúng các quy định về an toàn người bệnh trong thực hành chăm sóc và báo cáo sự cố y khoa.
Giao tiếp công sở, giao tiếp với người bệnh/GĐ người bệnh phù hợp với văn hóa, tín ngưỡng; giao tiếp được với người bệnh có trở ngại (hôn mê, tâm thần, khiếm thính, khiếm thị…).
Cung cấp thông tin liên quan tới chăm sóc cho người bệnh/gia đình người bệnh đầy đủ và kịp thời; Giáo dục sức khỏe và tư vấn cho người bệnh/gia đình NB phù hợp.
Vận hành và bảo quản các thiết bị chuyên môn liên quan tới công việc đúng quy trình, đúng quy định, đảm bảo an toàn hiệu quả.
Thực hiện ghi chép, quản lý hồ sơ bệnh án đúng quy định.
Hợp tác làm việc theo nhóm trong chăm sóc người bệnh.
Ứng dụng được công nghệ thông tin vào công tác chăm sóc người bệnh.
Áp dụng được CNL cơ bản vào chăm sóc người bệnh.
Thái độ
Tuân thủ đúng các quy định của Pháp luật liên quan và Tiêu chuẩn đạo đức khi thực hành nghề nghiệp.
Học tập liên tục để duy trì, phát triển năng lực cho bản thân và nghề nghiệp.
Tác phong cẩn thận; tỉ mỉ; trung thực; tôn trọng, hợp tác với người bệnh và đồng nghiệp; đảm bảo an toàn khi chăm sóc người bệnh; chịu trách nhiệm cá nhân khi thực hành nghề nghiệp.
Kế hoạch đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới
(Xem Phụ lục 1: Kế hoạch khóa đào tạo thực hành lâm sàng trong cuốn “Chương trình đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới”).
Nội dung thực hành lâm sàng đối với đdv mới
Tổng thời gian học viên học thực hành lâm sàng là 38 tuần (1520 giờ), bao gồm cả học Lý thuyết và thực hành trên lớp (OFF-JT); Học thực hành tại khoa lâm sàng (OJT); Ôn tập, tự học, kiểm tra đánh giá (Bảng dưới – Chương trình tổng quát).
TT |
Nội dung |
Tổng số tiết |
1 |
Lý thuyết và thực hành trên lớp (OFF-JT) |
76 |
2 |
Học thực hành tại khoa lâm sàng (OJT) |
1.324 |
3 |
Ôn tập, tự học, kiểm tra đánh giá |
120 |
|
Tổng số |
1.520 |
Chương trình đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới gồm 30 nội dung (30 bài), mỗi bài thực hành là một nhóm kỹ năng điều dưỡng cơ bản và chăm sóc người bệnh.
Chương/nhóm bài 1: Định hướng và các quy định về hành nghề điều dưỡng
Bài 1: Giới thiệu tổ chức, quy định của bệnh viện tổ chức đào tạo; chương trình đào tạo, phương pháp học thực hành lâm sàng đối với ĐDV mới
Bài 2: Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam
Bài 3: Áp dụng Chuẩn đạo đức nghề nghiệp của Điều dưỡng Việt Nam vào thực hành chăm sóc người bệnh
Bài 4: Các Quy định liên quan tới hành nghề Điều dưỡng và chăm sóc người bệnh
Chương/nhóm bài 2: An toàn người bệnh
Bài 5: Áp dụng Phòng ngừa chuẩn và kiểm soát nhiễm khuẩn trong chăm sóc người bệnh
Bài 6: Phòng ngừa sự cố y khoa liên quan đến chăm sóc người bệnh
Chương/nhóm bài 3: Kỹ thuật điều dưỡng cơ bản và chăm sóc người bệnh
Bài 7: Chăm sóc giảm đau
Bài 8: Áp dụng Quy trình điều dưỡng trong CSNB
Bài 9: Đón tiếp người bệnh, chuyển viện, xuất viện
Bài 10: Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
Bài 11: Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm (máu, đờm, phân, nước tiểu)
Bài 12: Hỗ trợ vệ sinh cho người bệnh
Bài 13: Hỗ trợ người bệnh di chuyển
Bài 14: Hỗ trợ người bệnh ăn uống
Bài 15: Thực hành dùng thuốc cho người bệnh
Bài 16: Kỹ thuật truyền dịch, truyền máu
Bài 17: Theo dõi lượng dịch vào ra
Bài 18: Kỹ thuật chăm sóc vết thương và ống dẫn lưu
Bài 19: Dự phòng và chăm sóc loét tỳ đè cho người bệnh
Bài 20: Chăm sóc bài tiết
Chương/nhóm bài 4: Quản lý chăm sóc người bệnh
Bài 21: Quy định về ghi chép quản lý hồ sơ bệnh án và các biểu mẫu chăm sóc
Bài 22: Sử dụng và quản lý các máy y tế: Monitor, máy truyền dịch, máy bơm tiêm điện, máy điện tim
Bài 23: Quản lý thuốc và vật tư tiêu hao y tế
Chương/nhóm bài 5: Sơ cứu cấp cứu
Bài 24: Đánh giá người bệnh hôn mê dựa vào thang điểm Glasgow
Bài 25: Kỹ thuật hỗ trợ hô hấp và quản lý đường thở
Bài 26: Cấp cứu ngừng tuần hoàn cơ bản
Bài 27: Phòng và xử trí phản vệ
Chương/nhóm bài 6: Giao tiếp, tư vấn và làm việc nhóm
Bài 28: Kỹ năng giao tiếp trong chăm sóc người bệnh
Bài 29: Kỹ năng truyền thông tư vấn giáo dục sức khỏe
Bài 30: Kỹ năng làm việc nhóm trong chăm sóc y tế
Phương pháp học lâm sàng
Các phương pháp/hình thức học lâm sàng
Học tại giường bệnh
Đây là hình thức học được thực hiện nhiều nhất trên lâm sàng. Học viên được chia thành các nhóm (3 – 7 HV/nhóm). Mỗi nhóm sẽ tiếp xúc, thăm khám lâm sàng và làm KHCS/bệnh án cho một người bệnh đã được giảng viên lựa chọn trước.
Đến giờ học, cả tổ tập trung tại giường bệnh, nhóm làm KHCS/bệnh án cử đại diện nhóm trình bày. Giảng viên giảng trực tiếp trên người bệnh.
Học tại bệnh phòng không có người bệnh
Một số buổi giảng lâm sàng có thể không có người bệnh do nhiều lý do: hiện tại không có loại bệnh cần giảng tại bệnh phòng, người bệnh quá nặng, người bệnh đi làm thủ thuật/xét nghiệm… hoặc những nội dung giảng không tiện khi thảo luận khi có mặt người bệnh.
Giảng viên có thể giảng với người bệnh giả/đóng vai, mô hình, hay với các phương tiện khác như phim X quang, ảnh chụp người bệnh…
Học trong đêm trực
Trong đêm trực, số lượng sinh viên và nhân viên y tế ít hơn ban ngày, nên người học sẽ có nhiều cơ hội và thời gian để tiếp xúc, thăm khám và cấp cứu người bệnh. Khi tham gia tiếp xúc, thăm khám, làm thủ thuật và cấp cứu người bệnh, học viên sẽ được GV/người hướng dẫn kèm cặp, hỗ trợ, giảng dạy trực tiếp trên người bệnh. Có nhiều cơ hội quan sát các bác sĩ, điều dưỡng… làm việc nhóm.
Tích cực học trong tua trực (kíp trực ngoài giờ hành chính) sẽ tích lũy kinh nghiệm và rèn luyện kỹ năng thực hành.
Học khi đi buồng
Đây là cơ hội tốt để người học biết được tổng quát tình hình người bệnh trong khoa.
Bác sĩ điều trị/điều dưỡng sẽ báo cáo tóm tắt quá trình bệnh lý và chăm sóc người bệnh, đặc biệt là người bệnh nặng, người học sẽ nhận biết được sơ lược tình trạng người bệnh, nhận định và KH chăm sóc phù hợp.
Với những người bệnh có bệnh lý hiếm gặp hoặc phù hợp với sinh viên, các bác sĩ hoặc điều dưỡng có kinh nghiệm sẽ chỉ cho sinh viên những điều cần học ở người bệnh đó.
Học qua giao ban khoa, viện
Mỗi buổi sáng tại khoa, phòng, bệnh viện sẽ có giao ban, đây là thời điểm trao đổi thông tin chuyên môn chung với tất cả nhân viên của khoa, người học sẽ được nghe các thông tin về điều trị, chăm sóc cho tất cả người bệnh vào viện, cấp cứu, chuyển viện, tử vong và những diễn biến đặc biệt trong ngày.
Học qua chăm sóc và theo dõi bệnh nhân
Mỗi sinh viên sẽ được phân công đi theo một giảng viên, hoặc điều dưỡng và phụ trách theo dõi từ 1- >2 giường bệnh. Nhiệm vụ người học là hàng ngày (thường là buổi sáng) đến tiếp xúc người bệnh, thăm khám lâm sàng và ghi chép diễn biến bệnh vào bệnh án, lên kế hoạch chăm sóc, sau đó trình kế hoạch chăm sóc cho giảng viên hoặc điều dưỡng xem và nhận xét.
Khi học qua chăm sóc, người học được tạo cơ hội thực hành như một điều dưỡng thực thụ với những người bệnh cụ thể, được tham gia chăm sóc người bệnh. Hoạt động này sẽ giúp người học áp dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ được học vào thực tế làm việc, nhận được những ý kiến phản hồi của GV phụ trách kịp thời; đồng thời nhận thức được vai trò và trách nhiệm của một người điều dưỡng.
Học tại phòng thủ thuật
Hàng ngày có nhiều thủ thuật thực hiện cho NB tại phòng thủ thuật hoặc tại bệnh phòng. Thủ thuật do điều dưỡng thực hiện, thời gian đầu người học quan sát điều dưỡng thực hiện các bước thủ thuật (dựa theo quy trình) trên người bệnh, có thể được tham gia làm thủ thuật trên NB dưới sự hỗ trợ của GV/người hướng dẫn. Người học cần thực hiện đúng quy định vô trùng tại phòng thủ thuật, nghiêm túc khi quan sát thủ thuật. Chú ý không được gây cản trở hay làm vướng tay của điều dưỡng đang thực hiện thủ thuật.
Khi học thủ thuật trên người bệnh, học viên cần phải đọc và hiểu rõ các bước của mỗi thủ thuật, nên đi theo nhóm, ít nhất 02 HV/nhóm. Mỗi khi làm thủ thuật thì một HV làm và 01 học viên quan sát, sau đó cùng thảo luận về những nội dung/ bước chưa làm được, để có kế hoạch học bổ sung trong thời gian kế tiếp.
Tự học trên lâm sàng
Tự học là một hoạt động tích cực nhằm mục đích áp dụng kiến thức đã học vào thực hành một cách chủ động và hiệu quả.
Có thể học theo nhóm nhỏ, tiếp xúc với một số người bệnh có những bệnh lý “hay” để hỏi bệnh và thăm khám, tự đưa ra chẩn đoán điều dưỡng và KHCS. Sau đó, hãy tham khảo ý kiến của các bạn trong nhóm.
Phương pháp lượng giá
Tự lượng giá thực hành/lâm sàng
Học viên sử dụng bảng kiểm (đã giới thiệu trong mỗi bài của tài liệu để tự lượng giá theo nhóm); sử dụng bảng kiểm đánh giá dựa theo chuẩn năng lực để tự đánh giá năng lực của bản thân qua các giai đoạn học tập.
Thi lâm sàng
Thi lâm sàng có người bệnh: là hình thức lượng giá chủ yếu áp dụng trong dạy – học lâm sàng.
Thi lâm sàng có người bệnh thực hiện qua các bước:
Người học được yêu cầu bắt thăm tên của người bệnh, số giường, khoa phòng.
Thực hiện các nội dung thi: hỏi bệnh, lập KHCS, thực hiện kỹ thuật chăm sóc, tư vấn GDSK… (tuỳ theo thời điểm lượng giá đánh giá); người học sẽ tiếp xúc với NB, thực hiện nội dung thi.
Người hướng dẫn/GV quan sát, hỏi thêm và cho nhận xét hoặc cho điểm.
OSCEs (Objective Structured Clinical Exams): Lượng giá lâm sàng theo cấu trúc khách quan.
OSCEs đã trở thành phương pháp lượng giá kỹ năng lâm sàng được thực hiện tại nhiều trường Đại học Y trên thế giới và là phương pháp quan trọng trong kỳ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề cho bác sĩ và điều dưỡng ở nhiều quốc gia.
Cách thức thi và tổ chức thi tương tự như thi OSPEs tại Skills lab: Người học phải thực hiện nhiều nội dung thi (mỗi nội dung là một Trạm thi, tuỳ theo quy định 10 trạm hoặc nhiều hơn).
Điểm thi được chấm theo bảng kiểm và là điểm trung bình cộng của tổng điểm tại tất cả các trạm thi.
Các kỹ năng học lâm sàng
Tạo môi trường an toàn để tiếp cận và giao tiếp với người bệnh
Tiếp cận người bệnh là bước đầu tiên quan trọng khi học lâm sàng. Khi người học tiếp cận người bệnh tốt, tạo được thiện cảm từ phía người bệnh/gia đình NB thì các bước tiếp theo như: khai thác thông tin, khám lâm sàng, làm KHCS/bệnh án… sẽ thực hiện được thuận lợi hơn.
Trang phục đúng quy định: mặc đồng phục theo quy định, có biển tên, mũ, khẩu trang (nếu cần), tóc gọn gàng, móng tay cắt ngắn.
Môi trường giao tiếp tốt nhất với người bệnh là tại một phòng riêng, có đủ trang thiết bị chuyên môn để thăm khám. Nhưng do điều kiện thực tế tại các bệnh viện rất đông người bệnh, nên cuộc tiếp xúc với người bệnh thường được thực hiện tại giường bệnh.
Nếu người bệnh là người khác giới, đặc biệt đối với người bệnh nữ, cần có thêm một người thứ ba để làm chứng cho quá trình giao tiếp và thăm khám, thường là điều dưỡng, đồng nghiệp (sinh viên cùng nhóm) hoặc người nhà người bệnh.
Khi người bệnh cảm nhận được môi trường giao tiếp an toàn và thân thiện thì họ sẽ yên tâm, hợp tác cung cấp thông tin.
Giao tiếp với người bệnh
Mục đích của quá trình giao tiếp là tạo được mối quan hệ tốt với người bệnh: người bệnh tin tưởng vào sự thân thiện và trình độ chuyên môn của sinh viên/ người học, họ sẽ sẵn sàng cung cấp thông tin cá nhân và thông tin y khoa cho sinh viên/người học, cán bộ y tế để được chăm sóc sức khỏe.
Tâm lý người bệnh khá phức tạp. Mỗi người bệnh là một con người có tư duy và hành vi khác nhau trước mỗi sự việc. Nói chung, người bệnh thường bị hạn chế trong giao tiếp bởi đau đớn, lo lắng do bệnh tật…. Trong bất kỳ trường hợp nào, kỹ năng giao tiếp của nhân viên y tế là chìa khóa để tiếp cận và tìm hiểu thông tin từ người bệnh.
Sử dụng kỹ năng giao tiếp tốt với người bệnh và gia đình để hỏi bệnh sử và làm bệnh án/KHCS. Kỹ năng giao tiếp người học đã được học ở nhiều môn học, đặc biệt là môn Kỹ năng giao tiếp và tại Skills lab khi học thực hành. Ngôn ngữ trong giao tiếp với người bệnh và gia đình bao gồm:
Ngôn ngữ có lời: chào người bệnh và tự giới thiệu tên của mình, hỏi tên người bệnh, lắng nghe; đặt câu hỏi đóng và mở, giải thích và phản hồi thông tin, thuyết phục, động viên…
Ngôn ngữ không lời: sử dụng ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, trang phục… để tạo sự thân thiện, đồng cảm với người bệnh.
Đối với người bệnh tỉnh, có thể giao tiếp được và đủ 18 tuổi trở lên, thì cần trao đổi trực tiếp với người bệnh để có được thông tin đầy đủ về quá trình diễn biến bệnh cho đến thời điểm hiện tại.
Đối với người bệnh hôn mê hoặc trong tình trạng cấp cứu cần khẩn trương trao đổi với người nhà người bệnh đồng thời thực hiện đón tiếp, cấp cứu cho người bệnh.
Đối với những người bệnh thuộc nhóm đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, người già…, với người bệnh tâm thần hoặc không có khả năng giao tiếp: quá trình giao tiếp cần tuân thủ đúng quy định dành cho nhóm đối tượng này.
Những người bệnh đang trong tình trạng bị kích động có thể gây nguy hiểm cho nhân viên y tế. Lúc này, nhân viên y tế cần đảm bảo được an toàn cho bản thân để có thể tiếp xúc với người bệnh, ví dụ như gọi thêm đồng nghiệp đến hỗ trợ, nhờ người nhà kiềm chế người bệnh. Thậm chí khi người bệnh quá xúc động, hay hung dữ, có thể ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe, thì nên tạm ngừng tiếp xúc để chờ người bệnh bình tĩnh lại.
Khai thác thông tin của người bệnh
Chào người bệnh, tự giới thiệu tên, thông báo lý do của cuộc tiếp xúc và đề nghị người bệnh đồng ý cung cấp thông tin.
Xin phép người bệnh được ghi lại các thông tin vào trong bệnh án, và bệnh án sẽ được bảo mật theo đúng quy định.
Quá trình tìm hiểu thông tin bắt đầu bằng hỏi thông tin cá nhân: họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân…
Tìm hiểu thông tin y khoa: bao gồm bệnh sử và tiền sử.
Bệnh sử: là quá trình diễn biến bệnh lý khiến cho người bệnh phải tới bệnh viện, tính cho đến thời điểm hiện tại. Bệnh sử có thể mới bắt đầu vài ngày/ vài giờ gần đây, nhưng cũng có thể kéo dài từ nhiều ngày trước.
Cần hỏi kỹ diễn biến bệnh: Tại sao người bệnh phải đến bệnh viện? Bệnh bắt đầu từ khi nào? Diễn biến ra sao? Người bệnh đã đi khám và điều trị ở đâu chưa? Đã dùng những thuốc gì, hàm lượng, liều lượng, thời gian dùng? Bệnh có những biểu hiện gì khác kèm theo không…
Sử dụng câu hỏi lịch sự và đúng chuyên môn. Có hai dạng câu hỏi được sử dụng: câu hỏi mở và câu hỏi đóng.
Cần bắt đầu bằng các câu hỏi mở để thu nhận được nhiều thông tin. Câu hỏi mở thường được bắt đầu bằng cụm từ: Anh/chị/bác hãy kể lại…? và/hoặc kết thúc bằng… như thế nào? Bác hãy nói cho cháu nghe về diễn biến bệnh của bác như thế nào? Anh bị sốt như thế nào?
Thông tin người bệnh cung cấp có thể dài dòng, lộn xộn. Lúc này cần đặt câu hỏi đóng để khẳng định lại thông tin và chuyển sang một vấn đề mới. Câu hỏi đóng thường được bắt đầu bằng: Có phải anh/chị/bác…? và/hoặc kết thúc bằng… đúng không? Có phải bác bị bệnh bắt đầu từ một tuần trước không? Anh đã dùng 2 viên thuốc efferalgan 500mg để hạ sốt trong ngày hôm qua đúng không?
Khi chưa có nhiều kinh nghiệm trong hỏi bệnh sử, thường có hai tình huống xảy ra: (1) Người bệnh không hợp tác trả lời đầy đủ câu hỏi nên không thu được đủ thông tin cần thiết để làm bệnh án. (2) Người bệnh nói quá lan man, dài dòng gây khó thu nhận thông tin chính xác.
Do vậy cần luyện tập kỹ năng giao tiếp, thể hiện sự đồng cảm, thân thiện và kỹ năng đặt câu hỏi chính xác, đúng chuyên môn để có thể giao tiếp tốt với người bệnh.
Tiền sử: là những vấn đề về sức khỏe mà người bệnh đã từng trải qua trước thời điểm bị bệnh lần này. Tiền sử cũng bao gồm tiền sử cá nhân, gia đình và các mối quan hệ đặc biệt.
Tiền sử cá nhân: cần tìm hiểu xem người bệnh đã bao giờ mắc bệnh như lần này chưa? Các bệnh khác đã từng mắc? Những lần điều trị y khoa trước? Các loại thuốc đang dùng do điều trị bệnh mạn tính….
Các mối quan hệ đặc biệt có thể liên quan đến bệnh: đối với các bệnh lý lây nhiễm, cần tìm hiểu các mối quan hệ trước đó của người bệnh với nhóm người bị bệnh hoặc có nguy cơ bị bệnh: cúm, tay chân miệng, gái mại dâm, nghiện hút…
Tiền sử gia đình: có thể liên quan đến các bệnh di truyền hoặc có tính chất gia đình, truyền nhiễm: có ai trong gia đình bị bệnh giống người bệnh? hoặc các bệnh lý liên quan?
Dịch tễ học: có thể bệnh liên quan đến vùng dịch tễ như sốt rét, tiêu chảy cấp, cúm… Câu hỏi cần đặt ra là: người bệnh hoặc người trong gia đình có đi đến vùng đang có dịch bệnh trong thời gian gần đây không? Có ai ở gần nhà bị bệnh giống như người bệnh không? …
Các thói quen của người bệnh liên quan đến bệnh lý hiện tại: bơi, tắm ở ao, hồ; nghiện thuốc, các chất gây nghiện khác; nghiện chơi game; nghiện xem phim bạo lực; ăn gỏi cá; ăn thịt tái …
Tiền sử dị ứng thuốc?
Hoàn cảnh gia đình, kinh tế, văn hoá tín ngưỡng… liên quan tới chăm sóc người bệnh
Khám lâm sàng
Thăm khám lâm sàng là bước quan trọng nhất để phát hiện triệu chứng thực thể giúp đi đến chẩn đoán ban đầu.
Người học phải có kỹ năng thăm khám trải qua quá trình khám trên mô hình và người bệnh đóng vai tại Skills lab trước khi thực hiện với người bệnh thật.
Mỗi kỹ năng (khám gan, khám lách, khám phổi…) đều có bảng kiểm dạy -học riêng, cần tuân thủ đúng quy trình trong bảng kiểm để thực hiện tốt kỹ năng.
Khám lâm sàng thường được thực hiện tại giường bệnh. Nên có rèm che cho người bệnh để tránh sự tò mò và đảm bảo riêng tư, đặc biệt với người bệnh nữ. Điều dưỡng cần đứng bên cạnh giường để hỏi bệnh và thăm khám (không ngồi trên giường bệnh).
Luôn thực hiện kỹ năng giao tiếp với người bệnh trước khi tiến hành thăm khám.
Giải thích mục đích của việc thăm khám, đề nghị người bệnh đồng ý và hợp tác. Chú ý rằng không thể thăm khám được nếu người bệnh không đồng ý.
Thái độ nghiêm túc, lịch sự.
Có nhiều tư thế khám để thuận lợi cho phát hiện triệu chứng, cần đề nghị người bệnh nằm/ngồi đúng tư thế.
Khám bộ phận
Chú trọng đến vùng cơ thể có bệnh lý. Đề nghị người bệnh cởi bớt quần/áo và cuốn gọn quần/áo nhằm bộc lộ vùng cần khám rộng vừa đủ để thăm khám (không tự tay cởi quần/áo của người bệnh).
Động tác khám nhẹ nhàng, chính xác, đúng chuyên môn. Nếu trời lạnh, phải ủ ấm tay, ống nghe, đắp chăn ấm cho người bệnh trước khi khám.
Vừa khám vừa hỏi bệnh để tìm hiểu thông tin về bệnh lý.
Phát hiện triệu chứng lâm sàng đầy đủ, chính xác.
Khám toàn thân
Quan sát biểu hiện toàn thân để tìm các triệu chứng phối hợp như: da xanh, niêm mạc nhợt; phù chân; tuần hoàn bàng hệ; sao mạch; ban đỏ, móng tay tím…
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn: Mạch, HAĐM, thân nhiệt, nhịp thở…
Khám các bộ phận liên quan: tim mạch, hô hấp, bụng, xương cơ khớp, thận tiết niệu…
Sau khi khám xong, nhớ cảm ơn và nhắc/ giúp người bệnh mặc lại quần áo và trở về tư thế thoải mái.
Làm kế hoạch chăm sóc
Người học cần có kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin để chọn được các thông tin chính xác liên quan đến các vấn đề cần chăm sóc của người bệnh để làm kế hoạch chăm sóc.
Quá trình diễn biến bệnh có thể liên tục, cũng có thể thành từng đợt ngắn liên quan đến nhau. Thông tin ghi trong bệnh án phải đầy đủ, chính xác, có giá trị chuyên môn để hướng đến việc chăm sóc sau này của người bệnh.
Các can thiệp điều dưỡng cần được ghi rõ và cụ thể cũng như đánh giá hiệu quả sau chăm sóc.
Điều dưỡng chỉ nên ghi những gì mà mình trực tiếp thực hiện trên người bệnh tránh hiểu lầm hoặc sai khi thực hiện.
Tham dự các bài giảng lâm sàng
Được tham dự các bài giảng lâm sàng là cơ hội quý báu để người học tiếp xúc với người bệnh thật và được nghe giảng viên giảng trên từng trường hợp người bệnh cụ thể.
Cần tuân thủ các yêu cầu của giảng viên cho bài giảng như: chia nhóm, làm kế hoạch chăm sóc, tập trung đúng giờ học…
Làm kế hoạch chăm sóc chi tiết, chính xác. Phát hiện các vấn đề cần chăm sóc ở người bệnh và các can thiệp điều dưỡng có thể phải thực hiện trên người bệnh
Dự giảng đúng giờ, nghiêm túc trong giờ học. Nên đặt nhiều câu hỏi trong bài giảng, các thầy, cô luôn sẵn sàng trả lời và hướng dẫn sinh viên/người học.
Thái độ trong học lâm sàng
Đạo đức y học luôn song hành với thực hành y học. Kiến thức về Đạo đức y học sẽ giúp người học có thái độ tốt trong học lâm sàng và là cơ sở quan trọng để thu được kết quả tốt trong học tập.
Cần thể hiện sự tôn trọng “Quyền người bệnh”. Các kiến thức về quyền người bệnh, mối quan hệ chuyên môn giữa bác sĩ, điều dưỡng và người bệnh đã được học trong môn Đạo đức y học, cần ôn lại kiến thức để thực hiện được tốt.
Thực hiện đúng các quy định về chuyên môn và đạo đức y học khi tiếp xúc, thăm khám người bệnh trên lâm sàng.
Không được phép cung cấp thông tin chuyên môn cho người bệnh khi chưa được sự ủy quyền của điều dưỡng phụ trách.
Tôn trọng người bệnh và sự tham gia của người bệnh vào buổi học lâm sàng.
Tài liệu tham khảo
BYT – JICA, 2018, Chương trình đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới.
Trương Việt Dũng và Phí Văn Thâm, 2010. Phương pháp giảng dạy Y – Dược học, Bộ Y tế.
Chính phủ (2016). Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Bộ Y tế (2013). Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.
Bộ Y tế (2012) Chuẩn năng lực cơ bản điều dưỡng Việt Nam.