Nội dung

Ca lâm sàng điện tâm đồ 6

Nguồn “ MAKING SENSE OF THE ECG: CASES FOR SELF-ASSESSMENT”

Andrew R. Houghton, David Gray

Trường hợp lâm sàng

Bệnh nhân nữ 79 tuổi

Lâm sàng

Đánh trống ngực, khó thở

Tiên sử

Bệnh nhân vẫn bình thường cho đến 3 ngày trước. Bà thấy tim đập nhanh hơn khi đi bộ và thấy khó khăn khi làm việc nhà

Tiền sử dùng thuốc

Thiếu máu cục bộ cơ tim 10 năm

Gần đây khi đổi bác sĩ Khám, bác sĩ có cắt beta blocker của cô dù cô dùng thường xuyên

Khám

mạch: 132 bpm, không đều 1 cách không đều HA: 120/70  

JVP: không nổi

Nghe tim: bình thường. nghe phổi ran ẩm đáy phổi không phù ngoại vi

Xét nghiệm

CTM: Hb 11.7, B.CẦU 5.6, PLT 310. U&E: Na 141, K 4.3, urea 6.7, creatinine 124. Chức năng tuyến giáp: binh thường.

Troponin I: âm tính

XQ ngực: bóng tim to nhẹ.

Siêu âm tim: trào ngược van 2 lá nhẹ, không giãn nhĩ trái. Chức năng thất trái giảm nhẹ (EF 43%)

câu hỏi

1.ECG có hình ảnh gì?

2.cơ chế?

3.Nguyên nhân?

4.chú ý gì khi điều trị?

Phân tích ecg

Tần số

136 bpm

Nhịp

Atrial fibrillation

Trục QRS

Bình thường (—4°)

Các sóng P

Absent

Khoảng PR

N/A

Khoảng QRS

Dài (140 ms)

Các sóng T

Inverted (leads V1–V4)

Khoảng QTc

Hơi dài (474 ms)

Bình luận

ở đây có block nhánh phải RBBB, T âm 

Trả lời

1.Nhịp không đều 1 cách không đều, không có sóng P gợi ý rung nhĩ (Đáp ứng thất nhanh). Ngoài ra có RBBB 

2.Rung nhĩ do hoạt động của tâm nhĩ vừa hỗn loạn vưa nhanh, khử cực 350-600 lần/phút. Nút nhĩ thất chặn 1 số xung không cho truyền xuống thất

Hậu quả là nhịp thất không đều 1 cách không đều là dấu hiệu của rung nhĩ

3.Có rất nhiều nguyên nhân gây rung nhĩ. bao gồm bệnh tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp, bệnh van tim, cường giáp, bệnh cơ tim, hội chứng suy nút xoang, phẫu thuật ngực, lạm dụng rượu cấp và mãn tính và viêm màng ngoài tim co thắt. Rung nhĩ cũng có thể không tự phát (‘rung nhĩ đơn thuần’).

4.Bệnh nhân bị rung nhĩ cần được đánh giá cẩn thận để xác định (và điều trị) căn nguyên. bao gồm tiền sử và Khám kỹ lưỡng, siêu âm tim, theo dõi ECG và xét nghiệm máu (bao gồm chức năng tuyến giáp). Nếu cần, kiểm soát tần số bằng BB, CCB, digoxin hoặc amiodarone. Phân tầng nguy cơ bệnh nhân liên quan nguy cơ huyết khối tắc mạch bằng điều trị wafarin hoặc aspirin nếu cần. Quyết định liệu có chuyển về nhịp xoang hay kiểm soát tần số còn tùy từng  Trường hợp lâm sàng 

Bình luận

Rung nhĩ là rối loạn nhịp thường gặp nhất và tỷ lệ mắc tăng theo tuổi.

Rung nhĩ có thể:

Kịch phát – thường xảy ra từng cơn và tự quay về nhịp xoang.

Dai dẳng không có nhịp xoang nhưng không cần cố chuyển về nhịp xoang.

Vĩnh viễn – thường là rung nhĩ kháng thuốc và điều trị không cần chuyển về nhịp xoang 

Rung nhĩ có thể không triệu chứng nhưng có thể kèm theo khó chịu như nhịp không đều, khó thở, mệt mỏi khó chịu và ngất. Trong hẹp van 2 lá, rung nhĩ có nguy cơ 510%  tạo huyết khối nếu không điều trị

Trong rung nhĩ không liên quan van tim, nguy cơ đột quỵ 4% nếu không điều trị. Nguy cơ tương đối khác nhau tùy bệnh phối hợp (tiền sử đột quỵ/ TIA tăng 2.5 lần mỗi 10 năm; tiểu đường x 1.7 lẫn mỗi 10 năm; THA x1,6 lần mỗi 10 năm; tuổi tăng thì nguy cơ tăng 1×4 lần mỗi 10 năm).

Nguy cơ huyết khối hàng năm có thể giảm nếu dùng warfarin: dùng chống đông = 1.4 % so với 4,5% hàng năm nếu không dùng chống đông 

Further reading

Making Sense of the ECG: Atrial fibrillation, p 42; Irregular cardiac rhythms, p  68.

National Institute for Health and Clinical Excellence. The management of atrial fibrillation. Clinical guideline 36. London: NICE, 2006. Available at www.nice.org.uk/ guidance/CG36.