Đại cương/định nghĩa
Cung lượng tim là tổng lượng máu cơ tim tống vào hệ tuần hoàn. Giới hạn bình thường của cung lượng tim ở người trưởng thành là 4 – 8 l/phút.
Cung lượng tim cũng chính bằng thể tích nhát bóp trong một lần tim co bóp nhân với tần số tim. Đo cung lượng tim để đánh giá chức năng co bóp của tim và từ đó chẩn đoán nguyên nhân của tình trạng sốc.
Chỉ định
Chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân của sốc:
Sốc tim.
Sốc giảm thể tích.
Sốc do rối loạn phân bố.
Sốc do tắc nghẽn (tắc động mạch phổi lớn)
Chống chỉ định
Trong các trường hợp chống chỉ định đặt catheter động mạch phổi.
Chuẩn bị
Cán bộ chuyên khoa
Một bác sĩ chuyên khoa hồi sức cấp cứu
Một y tá chuẩn bị dụng cụ
Phương tiện
Dung dịch natriclorua 0,9% làm lạnh từ 0 – 8ºC: 2 chai 100ml
Bơm tiêm loại 10ml x 2 chiếc
Máy đo cung lượng tim Helmet Packard và các dây dẫn đi kèm có đầu cảm nhận nhiệt độ
Người bệnh
Giải thích cho bệnh nhân hoặc gia đình bệnh nhân và kí giấy cam kết.
Nếu bệnh nhân không đặt nội khí quản hoặc không có hỗ trợ oxy, đặt vùng cách li mặt và mũi bệnh nhân với vùng làm thủ thuật.
Kết nối các thiết bị theo dõi: điện tim, SPO2, huyết áp động mạch.
Chuẩn bị tư thế bệnh nhân:
Nâng giường lên độ cao phù hợp.
Quay đầu bệnh nhân sang bên đối diện vị trí đặt catheter. (tĩnh mạch cảnh trong và tĩnh mạch dưới đòn
Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án được xem đầy đủ, đánh giá chỉ định, chống chỉ định
Ghi hồ sơ bệnh án: thủ thuật đo cung lượng tim, tình trạng lâm sàng và các thông số cận lâm sàng, các thuốc dùng trong khi đo.
Các bước tiến hành
Cách thức đặt catheter động mạch phổi (Xem quy trình kĩ thuật đặt catheter động mạch phổi)
Kết nối dụng cụ đo với màn hình theo dõi và với chai nước muối để lạnh đã chuẩn bị.
Đo cung lượng tim: dựa vào phương pháp hòa loãng nhiệt: dựa vào chênh lệch nhiệt độ giữa dịch tiêm và nhiệt độ cơ thể máy sẽ vẽ biểu đồ mô tả dạng sóng nhiệt độ thay đổi theo thời gian từ đó tính được cung lượng tim theo phương trình Stewart – Hamilton.
Đo cung lượng tim 5 lần sau đó lấy giá trị trung bình, từ đó tính ra chỉ số tim, sức cản mạch hệ thống và mạch phổi và thể tích nhát bóp.
Lưu các thông số đo được trên máy đo và tính toán các thông số cần thiết.
Theo dõi
Các dấu hiệu lâm sàng: mạch, huyết áp, nhiệt độ, cơn rét run, SPO2, các dấu hiệu thừa dịch do bơm lượng nước nhiều trong quá trình đo.
Các dấu hiệu cận lâm sàng: Điện tim
Xử trí tai biến
Gần như không gặp tai biến trong quá trình đo cung lượng tim
Có thể gặp: rối loạn nhịp tim thoáng qua, cơn ớn lạnh hay co mạch ngoại biên