Suy giảm bẩm sinh α2-Plasmin Inhibitor là bệnh hiếm gặp, còn gọi là bệnh Miyasato. Khoảng 40 trường hợp đã được báo cáo trong y văn. Điều quan trọng trong chẩn đoán bệnh này là các xét nghiệm sàng lọc đông máu thường quy không cho thấy bất thường.
Giới thiệu
α2-Plasmin Inhibitor [trước đây còn gọi là α2-Antiplasmin [ α2-AP]) cùng với TAFI và PAI-1 là những chất ức chế sinh lý của plasmin và vì vậy đóng vai trò quan trọng trong điều hòa tiêu sợi huyết. α2-PI được tổng hợp tại gan và cũng tìm thấy trong hạt α tiểu cầu và vì vậy được bài tiết khi tiểu cầu được hoạt hóa.
Hai dạng α2-PI lưu hành trong huyết tương dưới hai dạng: 1) một protein 464 amino acid với methinonine tại đầu N tận [Met- α2-PI] và 2) dạng ngắn hơn 452 amino acid với Asparaginase ở đầu N tận [Asn- α2-PI]. Khoảng 30% α2-PI trong huyết tương tìm thấy dưới dạng Met-α2-PI và 70% ở dạng Asn-α2-PI.
TAFI |
Thrombin-Activatable Fibrinolysis Inhibitor |
XL-Fibrin |
Cross-Linked Fibrin |
α2-AP |
Alpha 2 antiplasmin [Plasmin inhibitor] |
t-PA |
Tissue Plasminogen Activator |
u-PA |
Urinary Plasminogen Activator [Urokinase] |
scu-PA |
Single Chain Urinary Plasminogen Activator |
Hoạt động tiêu sợi huyết được điều hòa bởi α2-PI theo 3 cách:
Tạo thành một phức hợp với plasmin. α2-PI ức chế plasmin tự do hiệu quả hơn nhiều plasmin gắn trong cục máu đông và điều này cho phép nó cố định plasmin tạo ra ở cục máu đông và ngăn chặn sự hoạt hóa enzyme trong tuần hoàn.
Bằng việc ngăn plasmin bám vào cục máu đông. α2-PI tạo liên kết cộng hóa trị với fibrin cục máu đông bởi FXIIIa, dẫn đến tăng đề kháng với tiêu sợi huyết.
Bằng việc ngăn chặn gắn plasminogen vào cục máu đông. Đầu C tận của α2Plasmin Inhibitor có ái lực cao với vị trí gắn lysine của plasminogen, nơi fibrin cũng gắn vào. Bằng cách này, α2-PI ngăn cản plasminogen gắn vào fibrin. Gene cho α2-PI [SERPINF2] nằm ở cánh ngắn NST số 17 [17pter-p12] chứa 10 exon và 9 intron. Gene mã hóa cho một protein 51kDa, được tổng hợp tại gan và lưu hành ở dạng tự do hoặc kết hợp với plasminogen. Nồng độ trong huyết tương α2-PI là ~0.7mg/mL với T½ từ 2-6 ngày. α2-PI là thành viên của gia đình SERPIN.
Nguyên lý và phương pháp
α2-PI có thể xét nghiệm bằng phương pháp miễn dịch hoặc phương pháp chức năng.
ELISA:
Các giếng phủ kháng thể chống α2-PI.
Xét nghiệm chức năng:
Huyết tương bệnh nhân chứa α2-PI được ủ với lượng dư plasmin. Plasmin nhanh chóng bị bất hoạt bởi α2-PI và lượng plasmin còn dư được đo bằng cách sử dụng cơ chất tạo màu bị cắt bởi plasmin và sự thay đổi màu sắc được xác định tại 405nm. Sự thay đổi trong độ hấp thụ tỷ lệ nghịch với nồng độ α2-PI.
Plasmin được phủ ở các giếng và huyết tương bệnh nhân được thêm vào. α2-PI có hoạt tính chức năng sẽ gắn và phản ứng với plasmin. Rửa các giếng, sau đó cho anti-α2-Plasmin Inhibitor vào. Kháng thể được xác định bằng cách cho tiếp kháng thể thứ hai gắn horseradish peroxidase. Rửa giếng lại, và cho cơ chất tạo màu của horseradish peroxidase vào. Sự thay đổi màu sắc được ghi tại 405nm. Số lượng thay đổi màu sắc tỷ lệ với nồng độ α2-PI hoạt động ở trong huyết tương.
Phân tích
Suy giảm bẩm sinh α2-Plasmin Inhibitor là bệnh hiếm gặp, còn gọi là bệnh Miyasato.
Khoảng 40 trường hợp đã được báo cáo trong y văn . Điều quan trọng trong chẩn đoán bệnh này là các xét nghiệm sàng lọc đông máu thường quy không cho thấy bất thường.
Bệnh nhân đồng hợp tử có giá trị α2-PI
Khoảng tham chiếu
Khoảng tham chiếu của người bình thường là 80-140%. Những trẻ sinh đủ tháng khỏe mạnh sẽ có mức α2-PI ở giới hạn dưới hoặc giảm nhẹ nhưng nhìn chung sẽ đạt mức của người lớn ở cuối tuần thứ nhất sau sinh.
Đề nghị xét nghiệm nào tiếp
Rất hữu ích để nhớ rằng TEG/ROTEM có thể bất thường trong trường hợp nghi ngờ rối loạn α2-PI và có thể sử dụng nó để sàng lọc rối loạn này.
Tài liệu tham khảo
Carpenter SL, Mathew P. Alpha2-antiplasmin and its deficiency: fibrinolysis out of balance. Haemophilia 2008;14:1250-4.