Đối với ‘người lớn trung bình’, ‘các cài đặt cơ bản’ sau đây hợp lý để thông khí kiểm soát:
Áp lực dương cuối kỳ thở ra (PEEP): 5 cmH2O. (Trong bệnh hen suyễn nặng, có lẽ là “ZEEP” hoặc không phải là PEEP, để bắt đầu. Trong phù phổi/ARDS, bắt đầu cao hơn nhiều ở 8-10 cmH2O);
Tần số thở: 14-16 lần mỗi phút;
Thể tích khí lưu thông: 6-8 mL/kg (dựa trên trọng lượng cơ thể lý tưởng) cho phổi bình thường;
Tỷ lệ I:E = 1:2;
FiO2: bắt đầu cao, và giảm tùy thuộc vào theo dõi SaO2. Trong một bệnh nhân thiếu oxy nặng, bắt đầu với 100% để được an toàn.
Cài đặt ‘đặc biệt’ có thể cần thiết ở bệnh nhân ARDS, hen suyễn và COPD – xem các chương sau.
Thông khí dao động tần số cao (hfov)
HFOV là loại thông khí nhân tạo trong đó piston định kỳ nén khí liên tục để tạo ra dạng sóng áp lực dao động với biên độ nhất định (delta P) ở tần số từ 3-10 Hz và VT dưới mức khoảng chết là 1-4 mL/Kg trọng lượng cơ thể.
Các thông số HFOV thường được đề cập như sau:
Lưu lượng khí (Bias flow): đây là tỷ lệ khí tươi đi vào bộ dây máy thở. Nó tạo điều kiện thanh thải CO2 và thiết lập một áp lực căng liên tục (continuous distending pressure) hoặc áp lực đường thở trung bình (mPaw);
Tần số (Frequency): tỷ lệ dao động áp lực tính theo đơn vị Hertz (1 Hz = 60 nhịp mỗi phút);
Áp lực căng liên tục (Continuous distending pressure) hoặc áp lực đường thở trung bình (mPaw, mean airway pressure): xác định thể tích phổi trung bình, huy động phổi và do đó oxy hóa máu;
Biên độ áp lực dao động (Oscillatory pressure amplitude) (delta P) mô tả ‘peak to peak’ xung quanh mPaw (khoảng thông thường 60-90 cmH2O). Delta P được kiểm soát bởi cài đặt công suất (power) được đo bằng các đơn vị tùy ý từ 1 đến 10. Mối quan hệ giữa power và delta P không được xác định nhưng phụ thuộc vào các đặc tính cơ học của hệ hô hấp;
Thời gian hít vào: tỷ lệ phần trăm của chu kỳ hô hấp được phân bổ cho hít vào – thường được đặt ở 33% (I:E ratio 1:2).
HFOV bây giờ chủ yếu được sử dụng như một điều trị cứu hộ trong suy hô hấp thiếu oxy trong bệnh nhân không phù hợp cho hỗ trợ qua màng ngoài cơ thể và thất bại với thông khí thông thường trong tư thế nằm sấp.
Chỉ định cho hfov
Hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS), với các tiêu chí nghiêm trọng sau:
FiO2 > 0,7 và/hoặc SaO2 15 cmH2O,
hoặc áp lực Pplateau > 30 cmH2O,
hoặc áp lực khí đường thở (mPAW) > 24 cmH2O
Dập phổi
Các loại dò phế quản – màng phổi (BPF, Bronchopleural fistulas) và rò rỉ khí lớn
Chấn thương phế quản
Cách cài đặt bệnh nhân trên hfov
Cài đặt ban đầu
FiO2 là 1,0;
Tần số dao động ban đầu là 4-6 Hz;
Tỷ lệ I:E 33%;
Bias flow đặt ở 30-60 L/phút;
Một mPAW là 3 cmH2O trên mức mPAW được sử dụng trong CMV trước khi sử dụng HFOV;
Delta P thường khoảng 80-90 cmH2O. (Giảm bớt trong trường hợp rò rỉ khí nghiêm trọng)
Một trong những khía cạnh độc đáo của HFOV là nó có thể kiểm soát oxy hóa và thông khí (loại bỏ CO2) một cách riêng biệt:
Quản lý oxy hóa
Oxy hóa được kiểm soát thông qua FiO2 và mPaw;
Tăng mPaw sẽ tăng thể tích phổi có ga (huy động);
Quản lý thông khí (loại bỏ CO2)
Kích thước của NKQ (đường kính trong càng lớn thì áp lực truyền đến phế nang càng cao thì VT càng lớn).
Delta P: Delta P lớn hơn, VT càng cao.
Tần số: tần số thấp hơn sinh ra càng lớn VT. Thông khí sử dụng Delta P lớn hơn và Hz cao hơn có vẻ bảo vệ hơn so với sử dụng cài đặt với Delta P nhỏ hơn và Hz thấp hơn.
Tần số cao ảnh hưởng đến việc huy động phế nang khi vận tốc khí cao tạo ra áp lực có thể vượt quá ngưỡng cho việc mở phế nang.
Hiệu suất thông khí (Q) phụ thuộc nhiều hơn vào VT và được biểu thị bằng:
Q = f.VT2.
Mục tiêu của HFOV là để đạt được loại bỏ CO2 đầy đủ, với tần số cao nhất bệnh nhân chấp nhận được.
Tránh hfov nếu:
Mất ổn định huyết động đáng kể;
Hạ huyết áp có thể xảy ra;
Nhiễm toan hô hấp có thể xảy ra;
Rò rỉ khí không ổn định với tái phát nhiều lần
Cai máy cho bệnh nhân từ hfo
Cân nhắc đưa bệnh nhân ra khỏi HFOV khi mPAW2O và FiO2 là 0,4 trong 24 giờ