Nội dung

Chẩn đoán u ruột non bằng entéroscanner

Entéroscanner là một kỹ thuật mới trong thăm dò ruột non. Chụp cắt lớp mỏng từ 2-
3mm trong thời kỳ nín thở. Để có thể nhìn thấy rõ thành ống tiêu hóa cần thiết phải làm
căng ruột non bằng cách truyền 2 lít nước bằng sonde đặt ở phía sau góc Treitz, và
tiêm tĩnh mạch Viscéralgin.Việc chuẩn bị này thực hiện ngay trước khi chụp cắt lớp.

Cuối cùng là tiêm tĩnh mạch 120-150ml thuốc cản quang đảm bảo sự nâng tỷ trọng ở
thành ruột. Tái tạo hình ảnh với nhiều mặt phẳng khác nhau qua lớp cắt trục có thể rất
lợi ích để phát hiện những bất thờng của khẩu kính ruột non.

Sự đánh giá đầu tiên được thực hiện qua thăm khám trên 50 bệnh nhân bằng kỹ thuật
này. Bệnh nhân có tuổi trung bình là 50 nghi ngờ có u ruột non với lý do là tắc ruột chảy
máu, hội chứng carcinoide, rối loạn lưu thông, có polyadénomatose, hoặc phối hợp với
nhiều hội chứng khác. Bilan về tắc chảy máu thường được thực hiện sau khi làm bilan
về dạ dày và nội soi âm tính. Thực hiện kỹ thuật này được đánh giá trên 3 điểm sau:

Chấp nhận kỹ thuật thăm khám: Mặc dù bắt buộc phải đặt ống sonde ở hỗng tràng khi
thực hiện kỹ thuật. Không thấy biến chứng nào sảy ra. Có 2 bệnh nhân không thăm
khám do từ chối không đặt sonde ở hỗng tràng.

Khả năng biến đổi kỹ thuật của thăm khám dựa trên sự căng của ruột non, đường kính
ruột non phải ( 3cm chỉ đạt được trong 60%. Trong những trường hợp khác sự căng
của ruột chiếm u thế ở hỗng tràng và một phần hồi tràng có thể thăm khám trực tiếp,
ruột non đoạn cuối khó thăm dò do không căng. Trong tình huống này khó khăn đặt ống
sonde vào hỗng tràng nó nằm ở phía trên góc Treitz

Phát hiện u ruột non: Các bệnh nhân được thăm khám có một hoặc nhiều u ruột non.
Mục đích chẩn đoán đã đạt được bởi phẫu thuật viên hay nội soi có sinh thiết. Có thể
thấy u carcinoide, polypes adénomateux, u stromales, adénocarcinomes, lipome, tụy
lạc chỗ, lymphomes, neurofibromes, gastriome

Chẩn đoán không có u được theo dõi từ 5-21 tháng (trung bình là 11 tháng).
Entéroscanner chắc là phát hiện được tất cả các u (100%). Kích thước tổn thương thay
đổi từ 8-60mm. Trong trường hợp u ác tính (carcinoide, lymphome, adénocarcinome),
thông tin toàn thể được đánh giá trên sự xâm lấn vùng và xuất hiện hạch vùng lân cận
có thể đạt được trong tất cả các trường hợp. Entéroscanner chẩn đoán được polype
hỗng tràng đoạn gần mà nội soi không khẳng định được. Trong quần thể chọn lọc nghi
ngờ có u ruột non thì entéroscanner có khả năng chỉ ra u ngay cả khi u có kích thước
nhỏ.