Nội dung môn học huyết học – truyền máu
Môn học Huyết học – Truyền máu vừa là môn cơ sở vừa là môn lâm sàng, gồm hai phần: Huyết học và Truyền máu như tên gọi Huyết học – Truyền máu. Hai phần này gắn bó và liên hệ chặt chẽ với nhau như anh em trong một nhà, đó là “Máu”.
Phần huyết học gồm hai bộ phận
Bộ phận xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm hệ thống các phòng xét nghiệm vê tế bào học, đông máu, miễn dịch tế bào, di truyền tế bào… làm nhiệm vụ chẩn đoán bệnh về máu, về tạo máu.
Bộ phận thứ hai là khoa lâm sàng các bệnh máu, làm nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc và điều trị các bệnh nhân bị bệnh về máu (sơ đồ 1).
Máu đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho sự sống bởi chúng có các chúc năng sau đây:
Cung cấp oxy cho hô hấp tế bào, tạo năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể.
Cung cấp protein và các chất dinh dưỡng khác như đường, mỡ, muối khoáng, các nội tiết tố v.v. để kiến tạo tổ chức và phát triển cơ thể.
Duy trì áp lực máu dưới hình thức tuần hoàn và dự trữ để điều hoà hoạt động của tim, phổi, thận, gan…
Làm nhiệm vụ thải độc (qua phổi, thận, tiêu hoá) và khử độc (qua gan). Do vậy khi thiếu máu sẽ gây nhiều rối loạn cho toàn bộ cơ thể.
Tế bào Đông máu Miễn dịch tế bào Di truyền tế bào và phân tử Hóa tế bào Hóa-Miễn dịch-Tổ chức Các phòng xét nghiệm khác: Hóa sinh, VSV, CĐHA |
Ung thư máu Bệnh máu tự miên Bệnh máu di truyền Thiếu máu các loại Bệnh rối loạn đông máu Điều trị bằng tế bào gốc
|
Vận động cho máu Quản lý người cho máu Tư vấn sức khoẻ Kế hoạch cung cấp nguổn người cho máu
|
Khám tuyển chọn người cho máu Thu gom máu Sàng lọc bệnh nhiễm trùng Sản xuất các thành phần máu Lưu trữ máu Phân phối máu
|
Chỉ định truyền máu Phát máu an toán Truyền máu tại giường bệnh Lập kế hoạch nhu cầu máu Bồi dưỡng bác sỹ, điều dưỡng về an toàn truyền máu
|
Sơ đồ 1. Nội dung ngành Huyết học – Truyền máu
Tổ chức này thống nhất từ trung ương tối địa phương (tuyến huyện)
Phần truyền máu:
Phần này gồm ba bộ phận chính đó là người cho máu, ngân hàng máu và truyền máu lâm sàng (sơ đồ 1).
Người cho máu an toàn:
Vận động cho máu tình nguyện
Tuyên truyền tính nhân đạo
Tuyên truyền tính an toàn của truyền máu
Vận động được nhiều người cho máu và cho máu an toàn, cho máu nhắc lại
Tư vấn sức khoẻ cho người cho máu.
Ngân hàng máu
Khám tuyển chọn người cho máu
Thu gom máu: tại trung tâm, ngoài trung tâm (điểm cố định và lưu động).
Sàng lọc bằng huyết thanh 5 bệnh nhiễm trùng: HIV, HCV, HBV, giang mai, sốt rét.
Tách các thành phần máu:
Khối hồng cầu nghèo bạch cầu
Khối tiểu cầu
Huyết tương tươi đông lạnh
Tủa lạnh yếu tố VIII
Sợi huyết
Tách cốc thành phần huyết tương: albumin, γ-globulin.
Tiến hành bảo quản. Phân phối cho các bệnh viện.
Truyền máu lâm sàng
Bộ phận này có trách nhiệm lập kế hoạch nhu cầu máu của cốc bệnh viện, đào tạo cán bộ kỹ thuật viên, sử dụng máu hợp lý, làm phản ứng chéo trước truyền máu, theo dõi các hậu quả của truyền máu và xử lý kịp thời các tai biến. Luôn quan hệ với ngân hàng máu để bảo đảm thực hiện đúng kế hoạch về truyền máu của bệnh viện.
Các tiến bộ về huyết học và truyền máu
Huyết học
Các tiến bộ vé chẩn đoán huyết học
Xác định về số lượng và hình thái tế bào màu
Nhận dạng qua kính hiển vi nhờ nhuộm Giemsa.
Nhận dạng và đếm số lượng tế bào máu qua máy tự động.
Nhận dạng qua kính hiển vi điện tử.
Xác định các dấu ấn màng tế bào màu:
Tế bào Bốc CDa,
Tế bào định hướng tuỷ: CD34 +, CD33+, CD13+.
Tế bào định hướng lympho: CD34+, CD7+, CD10+,.
Tế bào đầu dòng:
Hồng cầu: CD81+, glycophorin.
Tiểu cầu: CD61+
Bạch cầu hạt/mono: CD33, CD13, CD11, CD14, CD15
T lympho: CD3, CD4, CD8
B lympho: CD10 CD19, CD20
NK:CD16/56
Xác định qua hoá tế bào
Peroxydase : Tế bào dòng tuỷ
PAS : Tế bào dòng lympho
Esterase không đặc hiệu : Tế bào mono
Xác định qua hoá miễn dịch tổ chức
Sinh thiết tổ chức tạo máu
Nhuộm hoá miễn dịch tổ chức: Anti T, B lympho
Xác định qua biến đổi di truyền
Biến đổi nhiễm sắc thể (NST): CML có Ph-1*, APL có chuyển đoạn t (15,17)
Biến đổi HST: Bệnh Thalassemia.
Xác định qua biến đổi phân tử
Dùng kỹ thuật PCR xác định rối loạn trình tự của cấu trúc DNA, RNA.
Tiến bộ về điều trị bệnh máu
Bệnh ung thư máu
Đa hoá trị liệu – tia xạ.
Các ứng dụng mới của tế bào trong điều trị.
Điều chỉnh gen biệt hoá: ATRA, As203 điều trị APL (M3). Glivec điều trị CML,.
Ghép tuỷ tế bào gốc.
Các biện pháp hỗ trợ:
Truyền máu từng thành phần.
Chống nhiễm trùng, nấm
Chăm sóc ăn uống, tinh thần
Sử dụng cốc chất kích thích tạo máu: Epo, Thpo, GM- CSF, G-CSF.
Gạn tách tế bào, trao đổi huyết tương…
Bệnh máu tự miễn
Ức chế miễn dịch, cắt lách, kháng thể chống T lympho.
Bệnh máu di truyền
Điều trị gen, ghép tuỷ, tế bào gốc.
truyền máu:
Hiệu quả và an toàn
Tìm được các kháng nguyên đồng loài, xây dụng dược quy tắc tm an toàn
Hồng cầu: ABO, Rh, Levvis, Kidd, Kell…
Bạch cầu: HLA
Tiểu cầu: HPA
tách các thành phần máu:
Truyền máu lâm sàng, truyền từng thành phận máu. Cần gì truyền nấy, không truyền máu toàn phần.
Bảo quản các thành phần máu
Hồng cầu bảo quản > 42 ngày
Tiểu cầu bảo quản > 5 ngày
Bạch cầu hạt bảo quản 24 giờ
Huyết tương > 6 tháng (-80°C)
Tủa lạnh > 6 tháng (-80°C)
Vai trò bạch cầu trong truyền máu
Truyền nhiễm HIV, HTLV
Tác dụng xấu đến máu bảo quản bởi các men bạch cầu.
Gây nhiều phản ứng khi truyền máu do có các chất trung gian và hậu quả sau truyền máu do kháng nguyên HLA và HPA.
Lọc bạch cầu trưốc khi bảo quản.
Các bệnh nhiễm trùng do truyền máu:
HIV, HBC, HCV, giang mai, sốt rét và các virus khác
Đặc điểm của các bệnh nhiễm trùng, đường lây
Phương pháp sàng lọc: ngưng kết hạt gelatin, hạt latex, ELISA, NASBA, PCR.
Các tiến bộ trên đây đã và đang được ứng dụng vào hoàn cảnh nước ta để nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị, nâng cao chất lượng cung cấp máu và an toàn truyền máu.