Nội dung

Thở máy – thông khí cơ học trong cấp cứu :kết luận và khái niệm chính

Tóm lại, quản lý thông khí cơ học là một thủ tục quan trọng được thực hiện bởi các bác sĩ lâm sàng cấp cứu để hỗ trợ oxy hóa và thông khí, giảm công thở, và giúp bệnh nhân đáp ứng nhu cầu trao đổi chất của họ trong khi bệnh nặng. Cũng quan trọng để nhận ra rằng thông khí cơ học có thể dẫn đến một số biến chứng, mà phải được xem xét và giảm thiểu ở tất cả các bệnh nhân đặt nội khí quản. Mặc dù không có khóa học nào có thể thay thế việc chăm sóc từ các chuyên gia trị liệu hô hấp và tăng cường, có vốn từ vựng và sự hiểu biết chung sẽ cho phép cải thiện sự hợp tác và chăm sóc của những bệnh nhân này. Như một lời nhắc nhở, mục tiêu của văn bản này là:

Làm quen với các thuật ngữ thông thường trong thông khí cơ học.

Nhiều thuật ngữ được sử dụng thay thế cho nhau trong thông khí cơ học, và điều này dẫn đến sự nhầm lẫn. Chọn các thuật ngữ thích hợp và sử dụng chúng một cách nhất quán.

Các khái niệm chính bao gồm thể tích khí lưu thông, tần số thở, thông khí phút, PEEP, sức cản đường thở, độ giãn nở, áp lực hít vào đỉnh, áp lực cao nguyên, autoPEEP và mất huy động.

Các chế độ thông khí là kiểm soát hỗ trợ (bao gồm kiểm soát thể tích và kiểm soát áp lực, cũng như kiểm soát thể tích điều chỉnh áp lực), hỗ trợ áp lực và thông khí bắt buộc ngắt quãng đồng bộ.

Xem xét các nguyên tắc cơ bản của sinh lý học phổi liên quan đến thông khí cơ học.

Có hai loại V/Q không phù hợp: Shunt là tưới máu mà không thông khí, và khoảng chết là thông khí mà không tưới máu. Cơ thể cố gắng tối ưu hóa V/Q phù hợp bằng cách co mạch do thiếu oxy.

Sức cản đường thở liên quan đến lưu lượng, nhưng độ giãn nở là sự căng lên của toàn bộ hệ thống. Áp lực hít vào đỉnh bao gồm các yếu tố kháng lực và độ giãn nở; tuy nhiên, áp lực cao nguyên chỉ liên quan đến độ giãn nở.

Thảo luận các nguyên tắc cơ bản của việc chọn cài đặt máy thở.

Màn hình máy thở cung cấp nhiều dữ liệu, nhưng nói chung, các cài đặt do bác sĩ lựa chọn xuất hiện dọc theo phần đáy và đáp ứng của bệnh nhân xuất hiện dọc theo phần trên đỉnh.

Thể tích khí lưu thông nên được chọn cho 6-8 ml/kg trọng lượng cơ thể dự đoán, dựa trên chiều cao và giới tính. Tần số thở nên được chọn để nhắm mục tiêu một thông khí phút hợp lý.

PEEP nên được đặt ở mức tối thiểu là 5 cmH2O và được chuẩn độ cao hơn khi cần thiết để điều chỉnh tình trạng thiếu oxy và mất huy động.

Sau khi cài đặt máy thở được chọn, bệnh nhân phải được đánh giá lại liên tục, các cài đặt được chuẩn độ dựa trên kết quả ABG, và áp lực hít vào đỉnh và áp lực cao nguyên được theo dõi để giảm tác hại.

Xây dựng các chiến lược chăm sóc bệnh nhân ed thông khí với ards, hen suyễn, copd và chấn thương thần kinh.

ARDS: Các khái niệm quan trọng nhất trong việc quản lý bệnh nhân ARDS là thông khí thể tích khí lưu thông thấp trong khi nhắm vào áp lực cao nguyên 2O. Những bệnh nhân này cũng có thể yêu cầu mức PEEP cao để cải thiện oxy hóa. Theo dõi ABG trên những bệnh nhân này là rất quan trọng để xác định tỷ lệ PaO2/FiO2 và chuẩn độ yêu cầu FiO2 của họ. Chúng có thể phát triển thiếu oxy máu nghiêm trọng, ngay cả sau khi đặt nội khí quản, đòi hỏi phải thực hiện thủ thuật huy động và dùng thuốc phong tỏa thần kinh cơ để hỗ trợ oxy hóa. Các kỹ thuật bổ sung có thể được xem xét bao gồm nằm sấp, sử dụng thuốc giãn mạch phổi dạng hít và thậm chí là ECMO.

Hen suyễn: Những bệnh nhân này có nguy cơ cao bị thở xếp chồng, dẫn đến autoPEEP. Họ phải được thông khí với thể tích khí lưu thông thấp, tần số thở thấp và tỷ lệ I:E thấp. Họ phải được theo dõi bẫy khí và autoPEEP được kiểm tra trên máy thở.

COPD: Bệnh nhân COPD thường đáp ứng tốt với BiPAP. Nếu họ cần đặt nội khí quản, họ nên được điều trị rất giống với bệnh nhân hen suyễn. Một sự khác biệt là bệnh nhân COPD có thể yêu cầu mức PEEP cao hơn để phù hợp với autoPEEP do xẹp đường thở xa.

Tổn thương thần kinh: Những bệnh nhân này có nguy cơ bị tổn thương thứ phát trong và sau khi đặt nội khí quản từ thiếu oxy máu cũng như giảm CO2 máu. Vì vậy, những nỗ lực nên được thực hiện không để tăng thông khí những bệnh nhân này, thay vào đó nhắm mục tiêu normoxia và eucapnia.

Đánh giá và ứng phó với trường hợp khẩn cấp trong quá trình thông khí cơ học.

Các chẩn đoán phân biệt cho báo động máy thở là DOPES: tuột ống, tắc nghẽn, tràn khí màng phổi, trục trặc thiết bị, và thở xếp chồng. Các từ viết tắt ghi nhớ cho hành động là DOTTS: Ngắt kết nối, oxy (bóp bóng), vị trí ống, tinh chỉnh máy thở, siêu âm.