Nội dung

Đánh giá suy yếu và té ngã trên bệnh nhân cao tuổi

Mục tiêu: 

Lý thuyết:

Hiểu suy yếu  là gì 

Hậu quả suy yếu

Cách phòng ngừa suy yếu

Nhận biết các yếu tố nguy cơ té ngã  Nhận thức tầm quan trọng của té ngã 2- Thực hành: 

Đánh giá được mức độ suy yếu

Đánh giá nguy cơ té ngã và hướng dẫn phòng ngừa té ngã. 

Nội dung: 

Suy yếu: 

Suy yếu là gì?

Suy yếu là một hội chứng mạn tính, tiến triển với nhiều mức độ khác nhau. Là tình trạng giảm dự trữ và chức năng ở nhiều hệ sinh lý dẫn đến giảm khả năng duy trì tình trạng sức khỏe ổn định và giảm khả năng đáp ứng với các biến cố sức khỏe. 

Hầu hết các trường hợp suy yếu nặng không hồi phục, tử vong cao trong vòng 6-12 tháng. 

Các giai đoạn sớm hơn có thể đáp ứng với điều trị, có thể phòng ngừa hoặc làm giảm biểu hiện lâm sàng. 

Có 2 nhóm: 

Nguyên phát: do quá trình lão hóa nội sinh

Thứ phát: liên quan giai đoạn cuối của nhiều bệnh mạn tính

Nguyên nhân:

Mất sự điều chỉnh của nhiều hệ sinh lý trong cơ thể: hằng định nội môi, mất điều chỉnh việc tạo năng lượng…

Giảm khối cơ là yếu tố chính của suy yếu và là yếu tố tiên lượng các biểu hiện lâm sàng khác. 

Biểu hiện lâm sàng: 

Biểu hiện ở: 

Sức mạnh cơ

Thăng bằng – Vận động

Dinh dưỡng

Sức dẻo dai

Hoạt động thể chất

Di chuyển

Nhận thức (có thể)

Hậu quả: 

Nguy cơ cao bị các stress: nhiễm trùng, thay đổi nhiệt độ (quá nóng hoặc lạnh), nhiễm trùng, chấn thương. 

Suy yếu làm cho người cao tuổi dễ bị biến cố xấu khi gặp các yếu tố stress. 

Chậm hồi phục từ các stress. 

Đánh giá suy yếu:

Fried: sụt cân, cảm giác mau mệt, tốc độ chậm, hoạt động thể lực ít, yếu cơ. 

Tiêu chuẩn Canada 

Mức độ suy yếu

Biểu hiện

Nhẹ

Cần trợ giúp hoạt động IADLs 

Trung bình

Cần trợ giúp mọi hoạt động IADLs và tắm rửa

Nặng

Cần trợ giúp mọi hoạt động ADLs 

Rất nặng

Hoàn toàn phụ thuộc các hoạt động ADLs 

Cuối đời

Kỳ vọng sống

IADLs (hoạt động chức năng sinh hoạt): mua sắm, giữ nhà, tài chính, nấu ăn, nghe điện thoại, thuốc men, đi lại.

ADLs (hoạt động cơ bản): mặc quần áo, ăn uống, di chuyển, tiêu tiểu, vệ sinh cá nhân. 

Kiểm soát và phòng ngừa: 

Kiểm soát suy yếu : 

Loại bỏ các yếu tố làm nặng suy yếu: môi trường hoặc các yếu tố có thể điều trị.

Cải thiện các biểu hiện lâm sàng: hoạt động, sức cơ, dinh dưỡng, các bài tập. 

Giảm thiểu hậu quả các biến cố: bệnh lý cấp, chấn thương, phẫu thuật, nhập viện. 

Phòng ngừa suy yếu: 

Tránh các yếu tố: 

Bất động

Nhập viện

Phẫu thuật

Quá nóng/lạnh

Kiểm soát đa thuốc, tránh các tác dụng phụ

Các bài tập: tăng kháng lực, đi bộ. 

Phục hồi chức năng

Dinh dưỡng đầy đủ

Té ngã: 

Định nghĩa:

Té ngã là biến cố khi 1 người rơi trên nền nhà hoặc mặt phẳng thấp hơn mà không có tình trạng mất nhận thức. Loại trừ té ngã do các nguyên nhân nội sinh (co giật, đột quị, ngất) hoặc do biến cố môi trường.  

Là một trong những hội chứng lão khoa thường gặp nhất. 

Nguyên nhân: 

Đa yếu tố

Nội sinh (thăng bằng kém: giảm thị lực, tiền đình, hệ thống cảm nhận bản thể, yếu cơ, bệnh mạn tính, giảm thị lực,sa sút trí tuệ)

Ngoại sinh (đa thuốc: an thần, chống trầm cảm, tim mạch, hạ đường huyết)

Môi trường (ánh sáng kém, thiết bị không an toàn, sàn trơn)

Yếu tố nguy cơ: 

Theo thứ tự:

Tiền căn té ngã

Bệnh Parkinson

Bất thường dáng đi 

Sử dụng dụng cụ đi

Chóng mặt

Trầm cảm 

Sợ té ngã 

Bệnh khớp

Sa sút trí tuệ

Tiêu tiểu không tự chủ

Đau 

Giảm thị lực

Đa bệnh lý 

Giảm thính lực

Giảm ADL

Đau: > 2 vị trí, đau nặng, đau làm cản trở hoạt động

Thuốc 

An thần (benzodiazepin)

Chống động kinh

Tâm thần 

Hạ áp

MAOI, SSRI

Giãn cơ

Corticoid toàn thân

Hậu quả: 

Mỗi năm ở Mỹ có 700.000- 1.000.000 trường hợp té ngã trong bệnh viện.  – Hậu quả: 

Gãy xương

Chấn thương, tử vong liên quan chấn thương

Sợ té ngã

Giảm chức năng (1/2 trường hợp té không thể tự ngồi dậy)

Đánh giá nguy cơ:

đa yếu tố 

Yếu tố nguy cơ

Tiền căn té ngã trong năm qua

 

Bất thường tư thế, dáng đi, vận động 

 

Giảm thị lực

 

Chóng mặt

 

Tụt huyết áp tư thế

 

Rối loạn nhịp tim

 

Bệnh lý thần kinh (Parkinson, tai biến, sảng, sa sút trí tuệ)

 

Đái tháo đường

 

Thuốc có nguy cơ té ngã (an thần, hạ áp, giãn cơ, insulin)

 

Đo huyết áp tư thế khi: 

Sau khi té

BN có triệu chứng gợi ý hạ huyết áp tư thế: chóng mặt, choáng váng.

Khi BN dùng thuốc có khả năng gây hạ HA tư thế 

Phòng ngừa té ngã trong bệnh viện: 

Kiểm soát các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân 

Đi lại, di chuyển: vật lý trị liệu, các bài tập thăng bằng  Tác dụng phụ của thuốc: 

xem xét dùng các thuốc ít nguy cơ té ngã

Chỉnh và ngưng thuốc

Dùng ≥ 4 thuốc:  giảm số lượng và liều thuốc khi có thể  Bệnh lý: 

Parkinson, thoái hóa khớp: tối ưu điều trị

Điều trị hạ huyết áp tư thế: ngồi 2-3 phút khi chuyển từ ngồi sang đứng, mang vớ áp lực, thuốc. 

Điều chỉnh thị lực

Kiểm tra vấn đề bàn chân và dép mang

Tài liệu tham khảo: 

American Geriatrics Society (2016). Geriatrics at your fingertips, Fall prevention and Falls

American Geriatrics Society (2015). GRS teaching slide, Falls 3- American Geriatrics Society (2010), Summary of the Updated American Geriatrics Society/British Geriatrics Society Clinical

Practice Guideline for Prevention of Falls in Older Persons. JAGS