Đại cương
Rò túi mang IV thuộc nhóm dị tật rò bẩm sinh vùng cổ bên, đường rò chạy từ vùng cổ dưới, bờ trước cơ ức đòn chũm, chạy lên trên đi sát bao tuyến giáp, đến bờ sau cánh sụn giáp, tận hết ở vùng đáy xoang lê.
Phẫu thuật nhằm lấy bỏ toàn bộ đường rò.
Chỉ định
Rò xoang lê
Chống chỉ định
Đường rò đang viêm tấy, áp xe.
Các chống chỉ định phẫu thuật nói chung.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng đã được đào tạo phẫu thuật đầu cổ.
Phương tiện
Các dụng cụ phẫu thuật thông thường.
Cần thêm: kéo nhỏ, kẹp phẫu tích nhỏ không mấu, banh, bay nhỏ.
Dao điện, đông điện lưỡng cực.
Người bệnh
Làm các xét nghiệm cơ bản cho phép phẫu thuật
Soi hạ họng – xoang lê xác định lỗ rò trong, nếu cần chụp cắt lớp vùng cổ có bơm thuốc cản quang đường rò.
Hồ sơ bệnh án
Hoàn thành hồ sơ bệnh án theo quy định.
Các bước tiến hành
Vô cảm
Gây mê toàn thân.
Tư thế
Nằm đầu ngửa, nghiêng về bên lành và có đệm gối dưới vai.
Thầy thuốc đứng phía bên phẫu thuật.
Người phụ đứng bên đối diện và phía trên đầu.
Kỹ thuật
Thì 1: Rạch da đường ngang cổ tương ứng vị trí nang rò, vòng quanh lỗ rò.
Thì 2: Bóc tách qua các lớp, bộc lộ bờ trước cơ ức đòn chũm, vào sâu đến bao tuyến giáp, dùng ecarter kéo bó mạch cảnh ra ngoài.
Thì 3: Bộc lộ bờ sau sụn giáp, cắt phần dưới cơ khít họng dưới để bộc lộ xoang lê. Bóc tách túi rò, tiếp tục đuổi theo ống rò lên phía trên.
Thì 4: Bóc tách đuổi theo ống rò cho đến kết thúc ở đáy xoang lê.
Thì 5: Khâu bít lỗ trong của ống rò ở đáy xoang lê.
Thì 6: Đóng da sau khi đặt dẫn lưu kín, hút chân không.
Theo dõi và chăm sóc
Hút dịch hằng ngày, thay băng, băng ép.
Rút ống dẫn lưu sau 48 giờ.
Cắt chỉ sau 7 ngày.
Điều trị chống viêm, chống phù nề.
Tai biến và xử trí
Liệt dây hồi quy.
Chảy máu.
Nhiễm trùng vết mổ.