Dịch: BS.Nguyễn Thị Hương
Máy tạo nhịp
Tạo ra những kích thích điện lặp lại tới cơ tim để kiểm soát nhịp tim
2 loại: tạm thời, vĩnh viễn
Gồm 2 phần: máy chủ tạo nhịp và các điện cực
Máy tạo nhịp tạm thời
Phân loại:
Máy tạo nhịp đặt ngoài cơ thể xuyên qua da
Máy tạo nhịp đặt tại thượng tâm mạc
Máy tạo nhịp đặt trong lồng ngực
Máy tạo nhịp đặt tại nội tâm mạc bằng đường tĩnh mạch
Chỉ định:
Tạo nhịp như ý muốn
Kiểm soát những rối loạn về nhịp
Dự phòng
Thành phần:
Máy chủ phát nhịp
Các chuyển đạo:
Nằm ngoài cơ thể
Thượng tâm mạc
có thể đặt bằng đường tĩnh mạch hoặc xuyên thành ngực
Hệ thống tạo nhịp:
Đơn cực
Cực đôi:
Dây dẫn
Đen – cực âm, phát nhịp
Đỏ – cực dương, không phát nhịp
Cách đặt máy:
Ngoài cơ thể (external): trong trường hợp cấp cứu cần đặt ngay tại giường
Thượng tâm mạc (epicardial): được phẫu thuật viên đặt trong lúc mổ
Xuyên thành ngực (transthoracic): thường trong trường hợp cấp cứu, sau khi đã thất bại với những biện pháp đặt máy tạo nhịp tạm thời khác. Phẫu thuật viên sẽ chích kim từ mỏm mũi kiếm xuyên qua thành ngực tới tâm thất (P) rồi luồn dây dẫn thông qua kim tới cơ tim.
Bằng đường tĩnh mạch (transvenous): có thể đặt ngay tai giường, tốt nhất là dưới màn huỳnh quang. Tĩnh mạch được chọn thường là tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch cảnh, hoặc tĩnh mạch cánh tay, hay tĩnh mạch đùi.
Cài đặt:
Nhịp (rate)
Không đồng bộ
Chọn trước mức nhịp mong muốn
Thường cài đặt nhịp nhanh hơn nhịp vốn có của bệnh nhân để tránh cạnh tranh
Đồng bộ (demand)
Máy chỉ đánh khi nhịp tim bệnh nhân thấp hơn nhịp tim cài đặt
Phải cài đặt độ nhạy cảm cho máy phù hợp
Độ nhạy cảm của các điện cực (sensitivity threshold)
Đơn vị mV
Cho phép máy phát hiện ra sóng R, tức là nhịp sẵn có của bệnh nhân
Đèn báo hiệu (sense indicator)
Đèn sẽ nháy sáng khi máy phát hiện ra xung R của bệnh nhân
Chỉ có ở mode đồng bộ
Ngưỡng nhạy cảm của máy
Là cường độ dòng diện nhỏ nhất của sóng R của bệnh nhân mà máy sẽ phát hiện được
Thường cài đặt nhỏ hơn 2 – 3 lần cường độ thực tế của sóng R
Sự phát xung:
Phát xung (output/mA):
Cường độ dòng diện máy phát ra được tính bằng mA
Cài đặt độ lớn sao cho dòng điện từ máy phát ra đủ làm cơ tim khử cực và co bóp. Độ lớn này tùy thuộc vào vị trí đặt điện cực trong tim, vào diện tiếp xúc với cơ tim, tình trạng giảm oxy máu, toan chuyển hóa, rối loạn điện giải hay các thuốc mà bệnh nhân đang sử dụng.
Đèn báo phát xung:
Đèn này sẽ nháy sáng mỗi khi máy đánh
Đèn sáng không đồng nghĩa với cơ tim đang co bóp.
Ngưỡng phát xung (pacing threshold)
Là cường độ dòng diện nhỏ nhất cần để máy đánh được 100% số nhịp yêu cầu.
Thường ta sẽ cài đặt ngưỡng phát xung (output) lớn gấp đôi cường độ này
Các mode tạo nhịp:
Không đồng bộ nhĩ
Khởi phát nhịp từ tâm nhĩ
Con đường dẫn truyền tương tự như sinh lý bình thường
Có thể dùng trong trường hợp máy tạo nhịp thượng tâm mạc
Có thể có cạnh tranh giữa bệnh nhân và máy
Chỉ định khi ngưng tim hoặc chậm nhịp xoang có triệu chứng
Chống chỉ định: rung nhĩ, cuồng nhĩ, hay bệnh nhân bị chậm dẫn truyền
Đồng bộ thất:
Máy sẽ phát xung khi nhịp tim của bệnh nhân thấp hơn nhịp tim đã cài đặt trước đó
Không có sự hài hòa giữa nhĩ và thất
Chỉ định: nhịp chậm xoang, block dẫn truyền, rung nhĩ, cuồng nhĩ, các thể SVT và nhịp bộ nối
Hai buồng không đồng bộ:
Nhịp được khởi phát tới tâm nhĩ và tâm thất theo mức nhịp cụ thể đã cài đặt trước đó, tương thích với khoảng AV cũng được cài từ trước.
Dẫn truyền bình thường qua tim
Chỉ định: ngưng tim, nhịp chậm xoang có triệu chứng, block dẫn truyền
Hai buồng đồng bộ:
Nhịp chỉ được khởi phát tới tâm nhĩ và tâm thất khi nhịp tim của bệnh nhân thấp hơn mức nhịp được cài đặt trước đó.
Dẫn truyền bình thường qua tim
Chỉ định: ngưng tim, nhịp chậm xoang có triệu chứng, block dẫn truyền
Quy trình gắn máy: đối với máy tạo nhịp thượng tâm mạc
Nối cực âm của máy với điện cực thượng tâm mạc có nhiệm vụ phát xung
Nối cực dương của máy với điện cực còn lại, thường là điện cực dưới da, điện cực đặt qua kim hay điện cực dạng miếng dán
Kiểm tra lại ngưỡng nhạy cảm và ngưỡng phát xung của máy
Chọn mode tạo nhịp
Máy bắt đầu hoạt động
Tuân thủ quy trình kiểm tra, giám sát và điều chỉnh máy tạo nhịp của bệnh viện
Xử trí lỗi thường gặp:
Không kết nối được: máy không đánh khi bệnh nhân ngưng tim hay chậm nhịp tim
Lỏng chỗ nối điện cực vào máy
Máy hết pin
Đứt dây dẫn
Điện cực bị rơi ra ngoài
Máy đánh nhưng tim không co bóp: không thấy sóng P hay QRS khi máy đánh
Lỏng chỗ nối điện cực vào máy
Ngưỡng phát xung còn thấp tăng thêm
Đứt dây dẫn
Điện cực bị rơi ra ngoài
Máy hết pin
Máy không nhạy cảm: máy luôn đánh bất kể nhịp hiện tại của bệnh nhân. Điều này nguy hiểm vì dễ dẫn đến nhịp nhanh thất hoặc rung thất
Tín hiệu QRS không đúng
Thiếu máu cơ tim, xơ sợi, rối loạn điện giải, block nhánh hoặc đặt sai vị trí điện cực
Máy quá nhạy cảm: máy luôn nhận thấy sóng QRS của bệnh nhân rồi tự ức chế chính nó
Sóng P hoặc T quá cao làm máy lầm tưởng với sóng R
Co cơ nội tại khác trong cơ thể: xung điện tạo ra do bệnh nhân co cơ vân, run hay co giật cũng làm máy hiểu nhầm
Theo dõi bệnh nhân có đặt máy tạo nhịp:
ECG monitor
Theo dõi huyết động
Đảm bảo máy còn hoạt động
An toàn về sử dụng điện
Cài đặt lại máy sau khi phá rung
Chăm sóc chân điện cực
Để máy ở vị trí ít va chạm, đảm bảo máy không bị chỉnh do tình cờ
Cung cấp thông tin về máy cho bệnh nhân và gia đình